TRẢ LỜI PHỎNG VẤN…… nhưng không trả lời trực tiếp, mà chỉ dùng nhưng bài hát, câu thơ, ca dao, tục ngữ để trả lời gián tiếp.
Hỏi: Xin cô cho biết cô được mấy xuân xanh ?
Đáp: Xuân xanh chừng độ trăng tròn lẻ.
Hỏi: Xin cho biết tình trạng sức khỏe.
Đáp: Bẻ gẩy sừng trâu.
Hỏi: Xin cho biết nhan sắc
Đáp: Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Hỏi: Vóc dáng ra sao?
Đáp: Ở ống thì dài
Hỏi: Tình trạng gia đình?
Đáp: Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại
Hỏi: Hoàn cảnh hiện nay?
Đáp: Bèo giạt hoa trôi
Hỏi: Cô chọn ý trung nhân ra sao?
Đáp : Chẳng tham ruộng cả ao liền, Tham về cái bút cái nghiên anh đồ.
Hỏi: Cô có đối tượng chưa ?
Đáp: Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Hỏi: Xin cho biết cách cư xử trên đời
Đáp: Hòn đá ném đi, hòn chì ném lại.
Hỏi: Ý hướng về nghề nghiệp?
Đáp: Phi thương bất phú
Hỏi: Quan niệm về bạn bè?
Đáp: Thua trời một vạn không bằng thua bạn một ly.
Hỏi: Sở thích của cô ?
Đáp: Ði một ngày đàng, học một sàng khôn.
Hỏi: Cô có tật xấu nào không?
Đáp: Tham thực cực thân.
Hỏi: Xin cho biết câu châm ngôn mà cô thích nhất.
Đáp: “Người đẹp mà không phân phải trái, Có khác nào heo nái đeo vàng.”Hỏi: Xin chào và cám ơn ông Trần Như Nhộng, xin ông cho biết tuổi được không ạ?
Đáp: Vừa qua khỏi tuổi tri thiên mệnh
Hỏi: Tình trạng gia đình?
Đáp: Gà trống nuôi con
Hỏi: Con cái ra sao?
Đáp: Tứ quý tương lai sáng tỏ, cắt cỏ nhà người
Hỏi: Xin cho biết nghề nghiệp.
Đáp: Nhấp kéo mài dao, đè đầu vít cổ thiên hạ.
Hỏi: Làm ăn có khắm khá không?
Đáp: Tay làm hàm nhai.
Hỏi: Có tài năng gì không?
Đáp: Hát khi xay lúa, múa khi tắt đèn.
Hỏi: Cách cư xử ở đời?
Đáp: Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.
Hỏi: Có nỗi lo gì không?
Đáp: Mang bệnh vì miệng, mang tiếng vì mồm.
Hỏi: Ưu điểm?
Đáp: Ăn cơm nhà, vác ngà voi.
Hỏi: Khuyết điểm?
Đáp: Mất trâu rào dậu
Hỏi: Quá trình hoạt động?
Đáp: Sai một ly, đi một dặm.
Hỏi: Thói quen?
Đáp: Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.
Hỏi: Cách đối xử với người thân?
Đáp: Một giọt máu đào hơn ao nước lã.Hỏi: Xin bà có thể cho biết nơi chốn bà đang ở không?
Đáp: Đất lành chim đậu.
Hỏi: Bà có thể cho biết nhan sắc?
Đáp: Đổ thùng, nghiêng nước.
Hỏi: Xin cho biết nghề nghiệp.
Đáp: Tay cầm cái kéo cây kim, Vai mang tấm vải đi tìm thước đo
Hỏi: Bà có thể cho biết vóc dáng.
Đáp: Ở bầu thì tròn.
Hỏi: Hiện trạng gia đình?
Đáp: Nhà dột cột xiêu.
Hỏi: Bà có mấy con?
Đáp: Ngũ long công chúa.
Hỏi: Nỗi lo lắng nhất của bà?
Đáp: Hủ mắm treo ở đầu giàng.
Hỏi: À, nó mà rớt xuống, cả làng thơm lây. Bà có thường cảnh giác các con không?
Đáp: Khôn ba năm, dại một giờ.
Hỏi: Cách cư xử trên đời?
Đáp: Bánh ít đi, bánh qui lại.
Hỏi: Bà có tâm sự gì khi xa quê cha đất tổ không?
Đáp: Lưu ly nửa nước nửa dầu, Nửa thương cha mẹ, nửa sầu hoạn hương.
Hỏi: Bà có nhận xét gì về thế thái nhân tình không?
Đáp: Khen chanh thì chanh ngọt, chê hồng thì hồng chua.
Hỏi: Bà dạy con gái ra sao?
Đáp: Kim vàng ai nỡ uốn câu, Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Hỏi: Bà có đầu tư không? Khi đầu tư thì bà thành công hay thất bại?
Đáp: Mất cả chì lẫn chài.
Hỏi: Vậy hướng phấn đấu tới?
Đáp: Thua keo này, bày keo khác.QP st.Hỏi: Xin ông có thể cho biết niên kỷ không ạ?
Đáp: Năm mươi năm trước, tớ hăm ba.
Hỏi: Xin ông có thể cho biết dung nhan
Đáp: Nhập nhòa bốn mắt tranh mờ tỏ,
Hàm răng chiếc rụng chiếc lung lay.
Hỏi: Tình trạng sức khoẻ tổng quát?
Đáp: Lực bất tùng tâm.
Hỏi: Phương hướng làm việc?
Đáp: Khỏe dùng sức, yếu dùng chước.
Hỏi: Sinh hoạt thường nhật?
Đáp: Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
Hỏi: Đối đãi với người khác?
Đáp: Cơm ăn mỗi bữa một lưng,
Hơi đâu mà giận người dưng thêm phiền.
Hỏi: Phương châm xử thế?
Đáp: Một câu nhịn, chín câu lành.
Hỏi: Ước vọng tương lai?
Đáp: Lá rụng về cội
Hỏi: khi gặp hoàn cảnh khó khăn, thì ông khuyên người khác thế nào?
Đáp: Hết cơn bĩ cực tới hồi thái lai
Bookmarks