1. Tổng quan về phòng giám sát điều khiển
Phòng điều khiển là một không gian được dùng để điều khiển, giám sát, theo dõi một khu vực để nhận biết và đề phòng mọi tình huống có thể xảy ra. Do tính chất đặc thù quan trọng nên phòng điều khiển cần hoạt động liên tục 24 giờ một ngày, 365 ngày một năm. Vì các thiết được sử dụng trong phòng điều khiển cần có độ tin cậy độ chính xác và hoạt động ổn định cũng như các hệ thống dự phòng để đảm bảo phòng điều khiển có thể hoạt động liên tục.

Phòng điều khiển bao gồm ba thành phần chính: giải pháp hiển thị trực quan, giải pháp điều khiển xử lý tín hiệu AV và nhiều loại thiết bị đầu cuối được giám sát và điều khiển.

Giải pháp hiển thị trực quan là giải pháp hiển thị thông tin tổng thể và chi tiết của từng khu vực được giám sát thông qua các hệ thống hiển thị lớn như màn hình ghép LCD, màn hình LED hoặc máy chiếu.

Giải pháp điều khiển bao gồm thiết bị điều khiển (bộ chuyển mạch ma trận và bộ điều khiển màn hình) để điều khiển và xử lý các tín hiệu video và âm thanh khác nhau. Nó có thể được kết nối với giải pháp hiển thị trực quan để tạo thành các màn hình với các bố cục khác nhau.

Các thiết bị đầu cuối (camera quan sát, máy chủ, camera IP, set-top box,…) có thể được kết nối với giải pháp điều khiển bằng nhiều phương tiện kết nối khác nhau (HDBaseT, HDMI, DP, DVI,…) để giám sát và điều khiển thời gian thực.

tổng quan phòng điều khiển giám sát
Hiện tại các phòng điều khiển thường được sử dụng để giám sát và quản lý giao thông, vận hành mạng và viễn thông, chỉ huy và điều khiển, giám sát an ninh.

1.1 Phòng điều khiển giám sát và quản lý giao thông
giám sát và quản lý giao thông trên màn hình ghép
Một giải pháp hiển thị trực quan có thể hoạt động liên tục suốt 24h trong ngày là điều cần thiết đối với việc giám sát và quản lý giao thông. Bằng cách hiển thị các thông tin giao thông đã được thu thập và phân tích qua camera quan sát độ phân giải cao hoặc camera IP được lắp đặt trên đường và hệ thống phân tích dữ liệu tại trung tâm đã giúp cho việc điều khiển giao thông trở lên đơn giản và giảm ùn tắc giao thông.

1.2 Phòng giám sát quản lý vận hành mạng và viễn thông
vận hành mạng và viễn thông trên hệ thống màn hình
Đối với hoạt động viễn thông và mạng, nhiều loại thông tin được hiển thị theo thời gian thực như đường truyền mạng, lưu lượng mạng của các trạm gốc, số lượng người dùng đồng thời… được các máy chủ tại trung tâm dễ dàng xác định và hiển thị trạng thái của mạng toàn quốc và mức độ khả dụng của mạng lên trên màn hình. Từ đó các cán bộ điều hành có thể nắm bắt và điều khiển.

1.3 Phòng quản lý chỉ huy và điều khiển
Trong các phòng chỉ huy và điều khiển thường hiển thị nhiều video, âm thanh theo thời gian thực và dữ liệu đa phương tiện được chia sẻ và yêu cầu phản ứng tình huống nhanh chóng từ chiến trường để xử lý nhanh chóng và chính xác các tình huống thực địa. Video nguồn về cảnh chiến đấu, cơ sở dữ liệu dựa trên nhiệm vụ chiến đấu, bản đồ địa hình 2D và 3D chi tiết và chính xác cũng như dữ liệu độ cao phải được trực quan hóa và có thể xem được trong nháy mắt. Do đó yêu cầu các thiết bị phải đáp ứng nghiêm ngặt điều kiện hoạt động 24/7 và phải có khả năng tái tạo mượt mà chuyển động trong chiến trường, biểu diễn độ cao địa hình 2D và 3D cũng như biểu diễn độ phân giải cao của địa hình thực thông qua hình ảnh vệ tinh. Nó cũng có thể hiển thị chính xác tình hình tại hiện trường với màu sắc chi tiết.

1.4 Phòng giám sát an ninh
Đối với phòng kiểm soát giám sát và an ninh nơi thực hiện việc ra quyết định ngay lập tức đối với các vấn đề an ninh, tai nạn và các vấn đề lĩnh vực khác. Việc sử dụng hệ thống màn hình giám sát để hiên thị các thông tin theo thời gian thực được thu thâp về từ các camera cũng như hiển thị các thông tin do các máy chủ phân tích để xác định tội phạm là điều rất cần thiết.

2. Xu hướng phòng điều khiển
Với sự tiến bộ của CNTT và công nghệ truyền tín hiệu, việc xây dựng một phòng điều khiển tập trung có thể thu thập dữ liệu và tín hiệu tại một nơi đã trở nên dễ dàng hơn. Nhu cầu về việc xây dựng các phòng điều khiển tập trung được trang bị các công nghệ hiện đại đang ngày một tăng lên.

Khi sự lo lắng về khủng bố và thảm họa gia tăng và sự tiến bộ của công nghệ đã giúp cho sự kiểm soát của con người đối với các vấn đề xung quanh được tăng cường. Do đó việc các phòng điều khiển được xây dựng ngày càng nhiều và bao quát mọi vấn đề xuang quanh ta là xu hướng không thể thay đổi.

Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ hình ảnh 4K ngày càng trở lên phổ biến, nhu cầu về các giải pháp hình ảnh có độ phân giiar cao sẽ ngày càng tăng. Điều này dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu về thiết bị truyền tín hiệu và màn hình hiển thị độ nét cao đồng thời tạo ra nhu cầu nâng cấp phòng điều khiển trong dài hạn.

3. Phân loại kích thước phòng điều khiển theo kích thước
Các phòng điều khiển có thể được phân loại là lớn, vừa hoặc nhỏ tùy theo kích thước của các giải pháp hiển thị trực quan của chúng. Một phòng điều khiển lớn sẽ có một hệ thống hiển thị lớn tương ứng với tỷ lệ không gian có thể mở rộng là M x N, hay nói cách khác là số lượng màn hình ghép không giới hạn. Các phòng điều khiển trung bình có không gian có thể mở rộng hạn chế cho các hệ thống hiển thị của chúng với tỷ lệ 2 x N hoặc 3 x N, do đó, hai hoặc ba màn hình ghép có thể được lắp đặt theo chiều dọc, nhưng không giới hạn số lượng màn hình theo chiều ngang. Cuối cùng, một phòng điều khiển nhỏ sẽ có không gian có thể mở rộng 2 x 2 hoặc 3 x 3.

3.1 Phòng điều khiển lớn
màn hình ghép cho phòng điều khiển lớn
Một phòng điều khiển lớn là một phòng không gian rộng và có chiều cao trần ít nhất là 5 mét. Ngoài phòng giám sát điều hành chính được trang bị một màn hình lớn để có thể quan sát được khi ngồi ở vị trí xa còn bao gồm các phòng họp nhỏ hơn nhằm các tính huống giao ban.

Phòng điều khiển phải cung cấp khả năng lắp đặt và bố trí linh hoạt cho màn hình ghép với khả năng mở rộng và tính di động của thiết bị đã lắp đặt cũng như sự thuận tiện trong quản lý cần thiết. Để hiển thị thông tin quan trọng trên màn hình, cần tăng khả năng hiển thị cho người dùng bằng cách cung cấp chất lượng hình ảnh chính xác và rõ ràng.

Các tính năng chính của phòng bao gồm chuyển đổi video và âm thanh kỹ thuật số nhanh chóng và đáng tin cậy, phân phối tín hiệu video cho nhiều nguồn AV và thiết kế kiến ​​trúc mô-đun hoàn chỉnh để mang lại sự ổn định và hiệu suất cao.

3.2 Phòng điều khiển trung bình
màn hình ghép cho phòng điều khiển trung bình
Phòng điều khiển trung bình là những phòng có độ cao đến trần bị hạn chế, màn hình hiển thị trong phòng được lắp đặt cao hơn 1,5 mét so với mặt sàn để cán bộ giám sát điều khiển có thể theo dõi khi ngồi xuống.

Do không gian hạn chế nên các phòng điều khiển trung bình thường sử dụng các hệ thống màn hình có kích thước phù hợp và thường được thiết kế dài sang 2 bên. Ngoài ra, việc hiển thị dữ liệu được hiển thị trên màn hình cỡ vừa phải được thực hiện dễ dàng và trơn tru, đồng thời cũng cần cung cấp môi trường tích hợp các giải pháp AV và giải pháp CNTT. Trong tình huống khẩn cấp, màn hình ghép cũng có thể được sử dụng như một thiết bị liên lạc để đưa ra quyết định nhanh chóng dựa trên thông tin có sẵn trong phòng điều khiển và tình huống hiện tại nên được hiển thị cho nhiều người cùng một lúc.

Các tính năng chính bao gồm chuyển đổi âm thanh và video kỹ thuật số nhanh tương tự như phòng điều khiển lớn, phân phối tín hiệu video cho nhiều nguồn AV và thiết kế kiến ​​trúc mô-đun hoàn chỉnh để có thể mở rộng.

3.3 Phòng điều khiển nhỏ
màn hình ghép cho phòng điều khiển nhỏ
Phòng điều khiển nhỏ là phòng có không gian tương đối ít so với các phòng lớn và vừa, vì vậy không gian nên được tối đa hóa bằng cách sử dụng màn hình nhỏ gọn hơn. Bình thường có thể lắp đặt màn hình ghép 2 x 2 hoặc 3 x 3 hoặc nhỏ hơn nữa là một màn hình hiển thị 98 inch.

Đối với phòng điều khiển nhỏ, thông thường mỗi người thực hiện một số nhiệm vụ khác nhau trong các phòng điều khiển nhỏ, do đó cần cung cấp một giải pháp nhỏ gọn và một môi trường hoạt động tối ưu.

Bằng cách hợp tác chặt chẽ với nhau, một nhóm người có thể đưa ra quyết định thông qua giao tiếp lẫn nhau trong một không gian hẹp. Màn hình hiển thị dữ liệu phải được cung cấp liền mạch trên màn hình nhỏ.

4. Giải pháp hiển thị cho phòng điều khiển
4.1 Màn hình ghép
màn hình ghép LCD
Màn hình ghép là một hệ thống màn hình lớn được ghép lại với nhau bằng nhiều tấm màn hình hình nhỏ. Chất lượng và độ liền mạch của màn hình phụ thuộc vào độ dày của viền của màn hình.

Hiện tại các sản phẩm màn hình ghép đang có độ dày viền nhỏ nhất là 0,88 mm do đó nó rất phù hợp cho các phòng điều khiển vì nó hầu như không có hạn chế khi hiển thị nội dung trên nhiều màn hình.

4.2 Màn hình LED
màn hình LED
Màn hình LED là một hệ thống các module LED ghép lại với nhau. Giải pháp màn hình này được đánh giá dựa trên khoảng cách điểm ảnh và độ sáng của màn hình. Lợi thế của giải pháp màn hình này là màn hình sau khi lắp đặt không có vết ghép nhưng bù lại độ phân giải của màn hình LED không cao bằng màn hình ghép.

5. Một số giải pháp điều khiển cho phòng điều khiển
Với chức năng và quy mô của các phòng điều khiển mà có các giải pháp điều khiển thiết bị AV tương ứng như thiết bị Matrix Switcher, Video Wall Controller hay giải pháp điều khiển qua phần mềm…

Thiết bị Matrix Switcher là thiết bị chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số, cho phép người sử dụng điều khiển nguồn tín hiệu từ một nguồn vào bất kỳ truyền đến một hoặc nhiều đầu ra khác. Hạn chế của thiết bị này là các nguồn tín hiệu hiển thị sẽ bị hạn chế bởi kích cỡ của màn hình hiển thị và không thể tuỳ ý phóng to thu nhỏ hay di chuyển trên màn hình.

Thiết bị Video Wall Controller là thiết bị cho phép người dùng hiển thị bất kỳ nguồn tín hiệu nào nên bất kỳ màn hình nào mà bạn mong muốn. Các nguồn tín hiệu có thể dễ dàng phóng to thu nhỏ và sắp xếp hiển thị theo như người điều khiển mong muốn. Ngoài ra thiết bị này còn cho phép ghép nối các màn hình nhỏ lại với nhau để hiển thị thành một màn hình lớn giúp cho việc giám sát điều hành được thực hiện tốt hơn. Đây cũng là giải pháp hiển thị tốt nhất hiện nay trên thị trường hiện nay.

Giải pháp điều khiển qua phần mềm là giải pháp sử dụng một phần mềm ảo do bên thứ 3 cũng cấp giúp điều khiển các nguồn tín hiệu thông qua địa chỉ IP của mạng do đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí vào thiết bị. Tuy nhiên bù lại thì giải pháp này gặp rất nhiều hạn chế khi đưa vào sử dụng do yêu cầu cao về tính đồng bộ và độ ổn định của mạng.

Hiện tại, với thị trường Việt Nam ta có thể tìm thấy các giải pháp trên theo các thiết bị của các hãng sản xuất như:

các dòng sản phẩm của các hãng
5.1 Giải pháp điều khiển Crestron
Matrix Switcher – Dòng Series DM

Dòng Series DM là dòng sản phẩm Matrix Switch bao gồm các series DM-MD 32×32, 64×64 và 128×128, cung cấp chức năng chuyển mạch ma trận DigitalMedia có thể mở rộng và chuyển đổi tín hiệu âm thanh và video kỹ thuật số cực nhanh. Nó thực hiện phân phối đa tín hiệu HD không mất dữ liệu trên nhiều loại nguồn AV khác nhau. Nó cũng hỗ trợ tín hiệu máy tính SD, HD, UHD, 2K, 4K và hỗ trợ HDCP nâng cao cũng như quản lý độ phân giải EDID, quản lý tín hiệu CEC và định tuyến tín hiệu USB, bao gồm bộ chuyển mạch Ethernet tích hợp, âm thanh nổi 7.1 và âm thanh nổi H.264 phát trực tuyến.

Bằng cách sử dụng bộ Matrix Switch dòng DM, bạn có thể định cấu hình hệ thống video/âm thanh đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng của bạn một cách ổn định. Dòng DM với khả năng mở rộng cổng I/O và mô-đun cao có thể chứa nhiều nguồn kỹ thuật số khác nhau, bao gồm 4K60Hz 4: 4: 4 HDR và ​​các nguồn analog. Bạn cũng có thể tích hợp luồng đồng, sợi quang và IP trong một khung duy nhất.

Bộ điều khiển Video Wall – HD-WP-4K-401-C

Bộ điều khiển Video Wall – HD-WP-4K-401-C là bộ xử lý video chuyên dụng 4K với đầu ra HDBaseT và HDMI. Tối đa bốn nguồn video có thể được hiển thị đồng thời trên một màn hình HD, Ultra HD hoặc 4K. Nó hỗ trợ chế độ xem tự động, chế độ xem 2×2, chế độ xem song song, chế độ xem PIP (Hình ảnh trong ảnh) và chế độ xem toàn màn hình, cũng như 4 kết nối đầu vào HDMI và 4 đầu vào USB, với đầu vào 1, 2 hỗ trợ độ phân giải 4K và đầu vào 3, 4 hỗ trợ độ phân giải 2K. Nó cũng hỗ trợ đồng thời các đầu ra Mirrored HDMI® và HDBaseT® và tuân thủ HDCP 2.2.

Đầu ra HDBaseT tương thích với bộ thu DM, bộ chuyển mạch và các kiểu máy Crestron RL® 2 và DM-DGE-200-C.

Các đầu ra HDMI và HDBaseT song song cung cấp kết nối linh hoạt với các thiết bị hiển thị và thiết bị khác, đồng thời hỗ trợ lên đến 4K qua 4 đầu vào HDMI. Hoạt động hoàn toàn tự động, dễ sử dụng có thể được thực hiện mà không cần hệ thống điều khiển và tích hợp với hệ thống điều khiển có thể giúp vận hành và tùy chỉnh nâng cao hơn.

mô hình phòng điều khiển của Crestron
5.2 Giải pháp điều khiển Extron
Matrix Switcher – Series XTP II CrossPoint

Dòng Series XTP II CrossPoint bao gồm model 6400 và 3200, là những bộ chuyển đổi ma trận đa định dạng với thiết kế dạng module.

Dòng series XTP II CrossPoint của Extron hỗ trợ các đầu vào và đầu ra video kỹ thuật số khác nhau như analog, DVI, HDMI và SDI. XTP II CrossPoint sẽ là một giải pháp khoảng cách xa (trên 100 mét) và có thể sử dụng cáp xoắn đôi hoặc cáp quang.

Kích thước có thể mở rộng tối đa của dòng sản phẩm này là 64×64 (4×4 trên mỗi thẻ dưới dạng kiến ​​trúc module). Ngoài ra, dòng XTP II CrossPoint hỗ trợ độ sâu màu 4096 × 2160 (60Hz) 4: 4: 4 16-bit và 3840 × 2160 (60Hz) 4: 4: 4 16-bit. Mô hình 3200 có tám khe cắm đầu vào và tám khe cắm đầu ra, trong khi mô hình 6400 có 16 khe cắm trong số đó.

Các tín hiệu đầu vào video được hỗ trợ là HDMI, DVI, 3G-SDI, RGBHV, RGBS, RGsB, RsGsBs, YUV, S-video, Video tổng hợp, XTP xoắn đôi và sợi XTP. Các tín hiệu đầu ra video được hỗ trợ là HDMI, DVI, XTP xoắn đôi và XTP.

Dòng XTP II CrossPoint là nền tảng AV hỗ trợ HDMI 2.1, có thể được cài đặt bằng cách chọn trong số các bo mạch I/O khác nhau. Ngoài ra, chuyển đổi và truyền tải 4K, HDCP 2.2 đầu cuối, chuyển đổi và truyền 4K qua cáp quang được cung cấp với phần mềm điều khiển thân thiện với người dùng.

Bộ điều khiển Video Wall – Quantum Ultra

Dòng sản phẩm Video Wall Controller – Quantum Ultra của Extron bao gồm Quantum Ultra 610 và 305 được thiết kế để có thể mở rộng cho nhiều hệ thống hiển thị khác nhau. Quantum Ultra được thiết kế dưới dạng kiến trúc module để có thể tuỳ chỉnh số lượng thiết bị đầu vào và đầu ra với độ phân giải lên đến 4K60Hz.

Ngoài ra, bộ điều khiển Video Wall – Quantum Ultra còn có thể thực hiện điều khiển trực tiếp qua RS-232 và Ethernet cũng như khả năng hoạt động 24/7 trong các môi trường quan trọng. Các module I/O của bộ điều khiển Quantum Ultra sẽ có bốn đầu vào hoặc bốn đầu ra trên mỗi module. Với sản phẩm Quantum Ultra 610 sẽ có 10 khe cắm module với chiều cao lên đến 6U và Quantum Ultra 305 có 5 khe cắm với chiều cao là 3U.

mô hình phòng điều khiển của Extron
5.3 Giải pháp điều khiển Lightwave
Matrix Switch – 25G Hybrid

25G Hybrid Series là bộ chuyển mạch ma trận chuyển mạch hỗ trợ tốc độ xử lý nhanh 25 gigabit/giây. Dòng sản phẩm 25G Hybrid được thiết kế để cung cấp một nền tảng phù hợp với tương lai để truyền các định dạng video tiêu chuẩn hiện có, chuyển đổi tín hiệu và quản lý tín hiệu khác nhau. Tín hiệu video, âm thanh, Ethernet, USB KVM, IR, CEC và RS-232 có thể được điều khiển đồng thời trên một hệ thống duy nhất

Matrix Switch – MX hoặc MX2

Series MX là bộ chuyển mạch ma trận dạng module hỗ trợ chuyển đổi DVI và HDMI và có thể mở rộng với hiệu suất vượt trội. Hơn nữa serier MX còn có 5 cấu hình khác nhau phù hợp với quy mô của từng khách hàng từ 9×9 đến tối đa là 80×80, vì vậy bạn có thể tùy chỉnh cấu hình ma trận với số lượng đầu vào và đầu ra mong muốn.

Không giống như dòng MX, dòng MX2 là bộ chuyển mạch ma trận độc lập. Nó hỗ trợ HDMI 2.0 dựa trên 4K UHD, nhưng nó lại không có thiết kế dạng module.

5.4 Giải pháp điều khiển VuWall
Video Wall Controller –VuScape Series

Như trong hình bên dưới, bộ điều khiển VuScape nằm ở trung tâm có 12 đầu ra. Trong số đó, các đầu ra 1–6 được kết nối với hệ thống màn hình ghép 6×4 với mỗi đầu ra HDMI được kết nối với phần 2×2 màn hình. Mỗi đầu ra 7–10 được kết nối với màn hình 65 inch trong cấu hình 4 màn hình thông qua các phần mở rộng HDMI riêng lẻ thông qua mạng.

Ngoài ra, bộ điều khiển VuScape còn hỗ trợ các tín hiệu đầu vào khác nhau qua mạng LAN. Với dòng seri VuScape, các dòng model VS400, VS560 và VS640 là những bộ điều khiển có sự kết hợp dựa trên truyền video IP và cáp kết nối. Các model này hỗ trợ tín hiệu video 4K và xử lý hình ảnh màu trung thực, đồng thời chúng có nhiều hiệu ứng chuyển đổi hình ảnh khác nhau và module giải mã IP cho phép giải mã luồng IP. Ngoài ra, bằng cách hỗ trợ các ứng dụng Windows tiêu chuẩn, người dùng có thể vận hành các chức năng một cách quen thuộc và có thể lưu nội dung yêu cầu phát lại vào thiết bị lưu trữ nội bộ.

Các model của dòng VuScape series được thiết kế với số lượng đầu vào và đầu ra khác nhau (tối đa 64 đầu vào và đầu ra) giúp cho người sử dụng lựa chọn bộ điều khiển phù hợp với như cầu. Ngoài ra, bộ điều khiển dòng VuScape còn có khả năng xử lý hiển thị dữ liệu từ nhiều máy tính để bàn với đầu ra đồng bộ lên đến 1024 megapixel (FHD); Xử lý hình ảnh màu trung thực 24-bit ở tốc độ khung hình đầy đủ; và hỗ trợ HDCP.

mô hình phòng điều khiển của Vuwall
Các thông số chính của các sản phẩm dòng seri VuScape

các thông số chính của bộ điều khiển VuWall
5.5 Giải pháp điều khiển Datapath
mô hình phòng điều khiển của Datapath
Video Wall Controller –Datapath VSN Series

Bộ điều khiển màn hình ghép của Datapath có thể hỗ trợ nhiều loại nguồn khác nhau: nguồn vật lý như máy tính để bàn và máy quay video; Các luồng IP như camera IP; các nguồn được mã hóa trong mạng bao gồm cả máy tính để bàn và các cửa sổ ứng dụng riêng lẻ; trang web; ứng dụng địa phương và các phương tiện truyền thông địa phương.

Với bộ điều khiển VSN, một hệ thống duy nhất có thể hỗ trợ tối đa 48 đầu ra FHD 60hz. Với số lượng đầu ra này người sử dụng có thể tạo ra nhiều hệ thống màn hình có cấu hình khác nhau.

Phần mềm “Wall Control 10” của Datapath cho phép người dùng tạo và chuyển đổi giữa các mẫu nội dung khác nhau một cách dễ dàng và linh hoạt, đồng thời điều khiển độc lập nhiều hệ thống màn hình ghép từ một giao diện duy nhất. Nó cũng hỗ trợ giao diện dòng lệnh để sử dụng với bộ điều khiển bên ngoài.

Tất cả các bộ điều khiển VSN của Datapath đều là thiết kế khung gầm 4U 19” tiêu chuẩn với bộ nguồn dự phòng kép làm mặc định hoặc tùy chọn, được thiết kế cho các môi trường quan trọng ở quy mô vừa và lớn (Phòng điều khiển). Dòng VSN9 & VSN11 cung cấp nhiều tùy chọn cho bộ xử lý và lưu trữ hệ thống, cũng như số lượng khe cắm có sẵn cho thẻ đồ họa, quay video hoặc bộ giải mã IP của Datapath. Đối với các dự án lớn hơn, số lượng khe cắm có sẵn có thể được tăng lên bằng cách kết nối thiết bị mở rộng VSN900X và VSN1100X.

Tất cả các dòng sản phẩm VSN đều được xây dựng tùy chỉnh và được cài đặt sẵn Windows 10. Thiết kế module có thể mở rộng cho phép khách hàng thêm các thẻ đồ họa, quay video hoặc bộ giải mã IP, hoặc thậm chí là khung mở rộng bổ sung, để tăng khả năng hệ thống sau cài đặt.

Video Wall Controller – Datapath VSN400, VSNMicro 600, iolite 600, iolite 12i

Dòng sản phẩm VSN400 và VSNMicro 600 được thiết kế với ít khe cắm hơn cho các môi trường quan trọng nhỏ hơn. VSN400 là khung gầm 4U trong khi VSNMicro 600 là khung nhỏ gọn và có khả năng hoạt động yên tĩnh có thể được đặt gần người vận hành thay vì phòng thiết bị AV riêng biệt.

Các mẫu iolite 600 và iolite 12i của Datapath có chi phí thấp hơn phù hợp nhất cho các môi trường không quan trọng. Iolite 600 có sáu khe cắm và có thể chứa tối đa 24 đầu ra. Hệ số hình thức nhỏ và độ ồn cực thấp có nghĩa là mô hình này thường được đặt gần màn hình ghép, trong cùng phòng với các nhà điều hành. Mặc dù cũng đủ yên tĩnh để đặt gần người dùng, iolite 12i còn có thể lắp vào giá đỡ để dễ dàng lắp đặt hơn. Điểm độc đáo là iolite 12i là được trang bị đầu ra đồ họa tích hợp: 12 cổng HDMI với độ phân giải FHD trên mỗi cổng và ba cổng DisplayPort có độ phân giải 4K. Ngoài ra iolite 12i còn có hai khe cắm dành cho thẻ quay video Datapath hoặc bộ giải mã IP.

5.6 Giải pháp điều khiển Userful
Video Wall Controller – Userful Zero Client

Giải pháp Zero Client của Userful là giải pháp điều khiển màn hình dựa trên luồng IP với giao diện người dùng của phần mềm thuận tiện và dễ sử dụng. Nó bao gồm một hộp Zero Client để gắn vào mỗi màn hình và một máy chủ PC để phát trực tuyến. Nó có thể được định cấu hình bằng hai phương pháp giải pháp: đám mây và quản lý tại chỗ. Nó thực hiện phát trực tuyến video IP trong môi trường cơ sở hạ tầng gigabit. Giao diện người dùng dựa trên web giúp dễ dàng điều khiển các nguồn tín hiệu lên các hệ thống màn hình khác nhau mọi lúc, mọi nơi.

Giải pháp này của Userful cho phép các tín hiệu hiển thị theo vùng, bố cục nhiều cửa sổ, PIP (Ảnh trong ảnh). Tên model của giải pháp Zero Client là N420 và các kiểu máy chủ được đề xuất là HP Prodesk 600 Series, Dell Optiplex XE2 và Acer VM6630G.

mô hình phòng điều khiển của Userful