I. Nguyên tắc SMART là gì?
Ngày nay SMART được áp dụng vào mọi lĩnh vực khác nhau. Trong tuyển dụng, nó giúp nhân sự dễ dàng sàn lọc và đánh giá ứng viên trước buổi phỏng vấn.
II. Áp dụng nguyên tắc SMART trong tuyển dụng
1. S – Specific: Cụ thể
Theo tiêu chí này, hồ sơ đăng ký tuyển dụng càng rõ ràng, cụ thể. Thì mức độ xác thực nội dung càng cao.
Thật vậy, với những hồ sơ dự tuyển mà các nội dung được phân phối một cách tổng thể, vắn tắt. Thì nhà tuyển dụng sẽ gặp vấn đề trong việc xác thực nội dung. Tuy nhiên với những hồ sơ được giải thích chi tiết, tỉ mỉ và rõ ràng thì điều đó là không có khả năng.
2. M- Measurable: Đo lường nội dung
Hồ sơ càng chứa đựng nhiều nội dung càng tốt.
Tất nhiên là những nội dung này phải có sự liên quan đến quá trình làm việc và học tập trước đó. Quan trọng nhất, nội dung hồ sơ phải thích hợp với vị trí dự tuyển của họ.
3. A – Achiveable: Mục tiêu có thể đạt được
Hồ sơ dự tuyển phải nêu rõ những mục tiêu và thành tựu. Những điểm nổi bậc mà ứng viên đã đạt được trong quá trình làm việc trước đó.
Điều đương nhiên là với một nhà phỏng vấn sắc sảo. Bạn có thể không để lọt hồ sơ của những ứng viên chỉ giỏi nói nhưng thiếu năng lực và quyết tâm hành động.
4. R – Realistic: Thực tế
Các nội dung được trình bày trong hồ sơ phải thực tế. Hơn nữa, cần có cơ sở, căn cứ và tài liệu tham khảo chắc chắn. Nếu cần, nhà phỏng vấn có thể tra cứu và kiểm chứng được.
5. T – Time-Bound: Thời gian
Với những ứng viên nghiêm túc thì các mốc thời gian nói đến trong hồ sơ xin việc luôn được họ giải thích một cách đúng cách theo từng sự kiện và có thứ tự rõ ràng.
Các ứng viên có thể giải thích nội dung cũng như hình thức của hồ sơ. Sao cho có cơ hội thuyết phục nhà tuyển dụng cao nhất. Họ có thể cường điều hóa thông tin hoặc “thổi hồn” vào đó cho thêm phần hấp dẫn. Tuy nhiên dù làm cách nào đi nữa thì các ứng viên chỉ được phép điền các nội dung vào hai tiêu chí A (Achiveable) và R (Realistic). Khi họ thật sự có khả năng hành động và những gì họ đã hành động có thể kiểm chứng được.