PDA

View Full Version : Làm thế nào Để PC chạy nhanh hơn



freewarez
21-08-2004, 12:36
Cách đây không lâu, có 64MB RAM trong PC đã được xem là một sự dư thừa xa xỉ. Giờ đây, đó là mức tận cùng của sự nghèo nàn. Chạy nhiều chương trình cùng một lúc, xử lý đồ họa video, hay tạm giữ lại hàng tá trang web là những thứ ngốn nhiều RAM.



Bộ nhớ không đủ hoặc được cấu hình không đúng có thể cản trở họat động của PC, làm máy chập chờn, gây các thông báo lỗi khó giải quyết, hay thậm chí làm treo máy. Dĩ nhiên giải pháp tốt nhất bổ sung thêm bộ nhớ cho hệ thống.

Giá RAM dao động nhiều, nhưng chúng có xu hướng hạ trong những năm gần đây. Dung lượng bộ nhớ cần có ít nhất là 128MB.

Tuy nhiên trước khi tăng, bạn hãy làm cho số RAM hiện có họat động hiệu quả. Windows có một số cách cài đặt để tối ưu hóa tốc độ họat động của bộ nhớ, cũng như những công cụ để tìm và khắc phục các trục trặc liên quan đến bộ nhớ.

Khi không gian của bộ nhớ chuẩn (chip RAM) của máy tính bị tràn, dữ liệu tràn sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ ảo. Bộ nhớ ảo là tập tin - gọi là tập tin trao đổi (swap file) - nằm trên đĩa cứng. Dữ liệu được truy cập từ đĩa cứng chậm hơn nhiều do được truy cập từ RAM chuẩn, cho nên cần phải tối ưu hóa tốc độ hoặt động của tập tin tráo đổi.

Để thấy được các thông số cài đặt của tập tin tráo đổi, bạn nhấn biểu tượng System trên desktop, chọn properties, và chọn Vitual Memory dưới nhãn Performance.


Chớ vội tháo PC Card

Người dùng notebook thường xuyên phải di chuyển đi. Nếu bạn dùng PC Card để gắn một thiết bị nào đó vớp laptop thì đừng tháo nó ra quá nhanh khi vội. Có thể Windows vẫn đang tải email xuống thiết bị đ1 hay đang dùng card cho một công việc khác. Để tháo những thiết bị như vậy một cách an tòan, bạn mở hộp thọai PC Card’s Socket Status bằng cách nhấn biểu tượng PC Card trong khay hệ thống. Chọn PC Card mà bạn muốn tháo và nhấn Stop. Đợi vài giây, Windows sẽ báo để bạn có thể tiến hành một cách an tòan.


Cài đặt tập tin tráo đổi

Theo mặc định, Windows tự động điều chỉnh kích thước tập tin tráo đổi để phù hợp với yêu cầu của nó. Đĩa cứng còn trống quá ít sẽ hạn chế tập tin tráo đổi, và điều này có thể làm cho tốc độ họat động bị chậm lại hoặc đôi khi làm treo hệ thống. Cho nên, lúc nào cũng phải bảo đảm có ít nhất 100MB không gian đĩa được dành riêng cho tập tin tráo đổi.

Để cài đặt kích thước tập tin theo cách thủ công, bạn chọn Let me specify my own virtual memoty settings trong hộp thọai Virtal Memory. Chọn kích thước tối thiểu và kích thước tối đa, hoặc nhập cùng một con số vào cả hai ô này để ấn định kích thước cho tập tin tráo đổi. Cố định kích thước tập tin tráo đổi có thể tăng tốc độ họat động của hệ thống vì Windows không phải tốn thời gian điều chỉnh kích thước tập tin, nhưng đồng thời cũng tăng nguy cơ tràn bộ nhớ.

Nếu có nhiều đĩa cứng, bạn đặt tập tin tráo đổi trong đĩa nào có thời gian truy cập nhanh nhất. Thực hiện việc này bằng cách thay đổi giá trị trong ô “Hard disk” của hộp thọai Virtual Memory và sau đó khởi động lại máy.

Việc defragment đĩa cứng (dồn đĩa) cũng có thể cải thiện tốc độ họat động hệ thống. Sau một thời gian sử dụng, các tập tin được lưu trú trên đĩa thành nhiều mảnh rời nhau rải rác khắp đĩa cứng. Tiện ích Disk Defragmenter sẽp sắp xếp lại dữ liệu trên đĩa để lưu giữ từng tập tin theo một khối liên tục. Các trình ứng dụng khi truy cập một tập tin có các mảnh nằm cận kề nhau trên đĩa sẽ nhanh hơn nhiều khi truy cập cũng tập tin đó nhưng nằm rải rác.

Để chạy tiện ích Disk Defragmenter của Windows, bạn chọn Start.Accessories.System Tools. Tuy nhiên, tiện ích này không chắp nối tập tin tráo đổi được vì Windows xem nó là dữ liệu cố định, không thể di chuyển. Để vượt qua trở ngại này, bạn là cho tập tin tráo đổi càng nhỏ càng tốt trước khi tiến hành defragment bằng cách khởi động lại hệ thống và đóng tất cả các trình ứng dụng được nạp lúc khởi động (giải pháp này không dùng với trường hợp tập tin tráo đổi có kích thước cố định). nếu có dung lượng RAM đủ lớn, bạn có thể tạm thời lọai bỏ tập tin tráo đổi, tiến hành degragment đĩa, rồi tạo lại tập tin tráo đổi. Tuy nhiên, phải bảo đảm hệ thống có đủ RAM để chạy Disk degragment, nếu không, máy có thể bị treo khi chạy Disk degragment và dữ liệu trên đĩa cứng có thể bị hỏng. Mục (lưu tâm đến bộ nhớ” ở dưới hưởng dẫn các kiểm tra lượng bộ nhớ có hiệu lực. Để lọai bỏ tập tin tráo đổi này, bạn đánh dấu chọn Disable virtual memory trong hộp thọai Virtual Memory và khởi động lại hệ hống. Để tạo lại, bạn bỏ chọn Disable vitual memory và khởi động lại.


Lưu tâm đến bộ nhớ

Bạn đang lo bộ nhớ bị tràn gây treo hệ thống?Tiện ích system Monitor của win_dows sẽ cho biết lượng bộ nhớ chưa dùng mà windows có tại một thời điểm cho trước,cùng với một số thống kê hữu ích về tốc độ họat động của hệ thống . Để chạy tiện ích này,bạn chọn start.programs.Accessories.system Tools.system Monitor (hoặccài đặt nó từ đĩa windows CD thông qua applet Add/ remove progams trong control panel).system Monitor sẽ hiển thị những thống kê theo thời gian về mức sử dụng về kích thước tập tin trao đổi,và về lượng bộ nhớ vật lý chưa dùng đến (hình2).

Chọn Edit.AddItem. Memory Manager để chọn thống kê bộ nhớ nào mà bạn muốn system Monitor hiển thị. Lượng bộ nhớ chưa dùng,kích thước tập tin tráo đổi và mức sử dụng tập tin trao đổi sẽ giúp bạn dự tính những chương trình nào sẽ ngốn nhiều RAM nhất.Tuy nhiên có cánh xác định chính xác hơn lượng RAM cần thiết cho một chương trình cho trước.Trước tiên bạn xác định lượng bộ nhớ mà các chương trình đang chạy sử dụng bằng cách cộng các giả trị “Other memory” và “Swappable memory” trong System Monitor. Sau đó trừ đi giá trị trong System Monitor. Sau đó trừ đi giá trị của “Disk cache”. Tiếp theo, đóng chương trình và lặp lại các bước như trên. Mức chênh lệch giữa hai kết quả là lượng RAM cần dùng cho chương trình bạn vừa đóng.

System Rosouce Monitor là công cụ chẩn đóan xuất sắc khác dùng cho việc theo dõi cách sử dụng bộ nhớ của PC. “System resources” là vùng nhớ 128KB của bộ nhớ mà phiên bản hiện hành của Windows sử dụng để tương thích với các trình ứng dụng cũ; nếu vùng nhớ này bị tràn, Windows sẽ hiển thị thông báo lỗi “out of memory”, ngay cả khi bạn còn nhiều bộ nhớ vật lý hay bộ nhớ ảo chưa dùng. Tiện ích Resource Meter trong khay hệ thống. Đưa chuột lên trên biểu tượng này để xem số phần trăm tài nguyên hệ thống còn rỗi, hay nhấn đúp lên biểu tượng để lượng bộ nhớ còn trống hiển thị dưới dạng đồ thị lớn hơn.

Nếu tài nguyên hệ thống còn dưới 25%, bạn phải thận trọng với việc mở thêm các tập tin và ứng dụng mới. Nếu chúng tụt xuống dưới 10%, bạn sẽ nhìen thấy cảnh báo bộ nhớ cạn kiệt trên màn hình. Ở thời điểm này bạn đang đối mặt với sự treo hệ thống. Bạn phải nhanh chóng lưu lại các kết quả công việc của mình, đồng thời đóng mọi ứng dụng và mọi tập tin không cần thiết.

Kiểm tra rò rỉ bộ nhớ

Mở quá nhiều ứng dụng hoặc tập tin lớn không phải là lý do duy nhất làm cạn kiệt bộ nhớ. Đôi khi các chương trính được biên sọan kém không chịu nhả các khối nhớ ra khi chúng không còn sử dụng nữa. Những rò rỉ bộ nhớ như vậy sẽ nhanh chóng tích dồn lại và có thể trói chặt RAM và / hoặc các tài nguyên hệ thống của bạn.

Bạn có thể xác định rò rỉ này bằng cách giám sát việc sử dụng RAM nhờ System Monitor hay Resource Monitor. Theo dõi kỹ những chương trình không chịu trả lại bộ nhớ về mức cũ sau khi đã được đóng. Đồng thời cũng nên luôn để mắt đến danh sách “Threads” (các chuỗi tác vụ) trong System Monitor (để xem nó, bạn chọn Edit.Add Item.Kernel. Threads). Nếu số chuỗi tác vụ này tăng lên liên tục - đặc biệt sau một quá trình tính tóan tối thiểu – có nhiều khả năng bạn đang bị rò rỉ bộ nhớ.

Tuy vậy, các phần mềm rò rỉ không giống nhau. Nếu nghi ngờ một chương trình đang làm rò rỉ bộ nhớ, bạn vào website của hãng phần mềm đó để biết cách khắc phục.

Bạn cũng có thể lấy lại phần RAM bị mất do rò rỉ và do các DLL không cần thiết bằng tiện ích có tên là RAMrocket. Bạn có thể tải về để thử ở địa chỉ find.pcworld.com/14820.

Theo Thien An Technology

phphthu
21-08-2004, 14:59
Cảm ơn bạn freewarez, bài viết hay và chắc chắn sẽ rất có ích cho các bạn bắt đầu sử dụng Windows.

Tôi chỉ chú thích thêm là các thao tác điều chỉnh kích thước bộ nhớ ảo nói trên là dùng trong XP (tôi chưa dùng 2K/NT nên không bàn thêm về các HĐH này) chứ không áp dụng cho 9x trở về trước.

Với 9x, file này được gọi là swap file và có tên là xyz.swp nằm trong thư mục %windir%, trong đó xyz tôi không nhớ rõ nhưng bạn nào còn dùng 9x có thể kiểm tra dễ dàng vì đó là tập tin duy nhất có phần mở rộng .swp. %windir% đương nhiên là thư mục Windows, thường là C:\Windows.

Trong XP, file này có tên là pagefile.sys và nằm ở X:, trong đó X là tên phân vùng bạn chọn trong phần cấu hình như giới thiệu trong bài viết.

Để giảm phân mảnh cho file pagefile.sys, theo tôi bạn không nên dùng cách giới thiệu trong bài viết (disable virtual memory) trừ khi bạn chỉ có duy nhất một phân vùng. Cách tốt nhất là bạn tạm thời chuyển tập tin này sang phân vùng khác, khởi động lại máy (nếu cần thiết bạn phải tự xoá file này, có thể cần thêm một lần khởi động lại nữa), chạy defrag trên phân vùng đó rồi chuyển pagefile.sys về phân vùng cũ. Cách này an toàn hơn rất nhiều.

Ngoài ra tôi giới thiệu với các bạn tiện ích miễn phí pagedefrag trên www.sysinternals.com. Bạn thiết lập cho chương trình chạy mỗi lần khởi động Win. Tôi dùng thử và thấy rất tốt, pagefile.sys của tôi luôn chiếm một không gian đĩa liên tục nên máy cũ, cấu hình thấp nhưng chạy nhanh và ổn định.