PDA

View Full Version : Mọi thứ thật dễ dàng với Macro Manager



anhchanghaudau
22-03-2009, 19:34
Mình có viết một ứng nho nhỏ, thích hợp cho dân kỹ thuật, bà kon dùng thử và đóng góp ý kiến xây dựng cho nó ngày càng hoàn thiện hơn. Thư về tearing.love@yahoo.com

MACRO MANAGER
I - GIỚI THIỆU:

Macro Manager(viết tắt MM) là một ứng dụng nhỏ được phát biển bằng AutoIt (Tham khảo tại www.autoitscript.com). Nó mang lại sự tiện lợi và rút ngắn tác vụ khi sử dụng Windows. Ngoài ra bạn có thể làm được những công việc đơn giản chỉ bằng một phím tắt, hoặc gõ một số lệnh đã được định nghĩa trước. Ứng dụng này hoàn toàn miễn phí và không có virus, những phiên bản của ứng dụng này được tải ngoài địa chỉ này sẽ không đảm bảo việc nó đã bị người khác chỉnh sửa và gán mã độc hoặc virus vào (AutoIt còn được biết đến như một công cụ viết virus).

II- MỘT SỐ HÌNH ẢNH:

http://thongdiepviet.com/macro-manager/Images/ScreenShot5.gif
Hình 1: Vị trí Macro Manager khi chạy


http://thongdiepviet.com/macro-manager/Images/ScreenShot1.gif
Hình 1: Giao diện chính của Macro Manager


http://thongdiepviet.com/macro-manager/Images/ScreenShot2.gif
Hình 2: Giao diện macro command-line


http://thongdiepviet.com/macro-manager/Images/ScreenShot3.gif
Một số cấu hình macro

III - MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU TÍNH NĂNG:

1. Tổng quan:

Khi chạy MM được hiển thị bên dưới khay hệ thống, với hình dấu sét màu đỏ (Hình 1). Khi nhấn vào sẽ hiển thị một menu xổ ra như (Hình 2). Mọi thao tác chính đều thực hiện trong giao diện này và phím tắt.

MM có thể chạy trực tiếp mà không cần cài đặt (portable). MM chạy tốt trên hầu hết các hệ điều hành, ở một số hệ điều hành cũ hơn (Windows 98, Windows ME) một số tính năng của MM sẽ không thực hiện được, và ở những hệ điều hành mới (Windows Vista, Windows 7), một số tính năng không thực hiện được do tiện ích UAC ngăn chặn.

Khi chạy MM chiếm dụng khoảng 10M bộ nhớ.

MM không thể chạy trên Linux mặc dù sử dụng WINE

2. TÍnh năng chỉnh:

Trong giao diện chính có những menu mặc định:

- Run at startup: MM sẽ tạo shortcut trong thư mục startup của hệ thống để thiết lập cho MM được chạy khi khởi động.

- Exit: Đóng và thoát khỏi MM.

Một số phím tắt chính của MM:

- Windows + A : Bật hộp thoại command-line cho phép gõ những lệnh hoặc tên shortcut

- Windows + Q : Làm mờ của sổ hiện tại đang thao tác, cho phép thấy nội dung của những cửa sổ khác bên dưới.

- Windows + W : Phục hồi lại cửa sổ đã được làm mờ.

- Windows + PRINT SCREEN (PrtSc) : Trích xuất những đoạn văn bản hiện có trong 1 cửa sổ, thường sử dụng khi một thông báo lỗi hiển thị và ta muốn lấy những thông báo đó mà không cần gõ lại, sẽ tránh đi sai sót chính tả trong lúc gõ.

- Windows + C : Sao chép văn bản đang chỉnh sửa (khi đang thao tác trong word hoặc notepad) và lưu thành tập tin ngay tức thì. Nếu ta đang thao tác trên cửa sổ Window Explorer, thì phím tắt này có chức năng sao chép đường dẫn hiện tại của Windows Explorer.

3. Cấu hình một macro:

Những cấu hình của MM đều được đặt trong tập tin config.ini, tập tin này nằm cùng thư mục với MM

Một cấu hình macro đầy đủ sẽ gồm những phần sau:

[macro_id]
type=
text=
icon=
file=
params=
verb=
folder=
alias=
shortcut=
break=

Có tối đa 255 macro trong 1 file config.ini

Ý nghĩa thuộc tính:

macro_id: Là id của macro, không được trùng nhau

text: Đoạn văn bản hiển thị tên macro trên menu. Nếu macro chỉ có duy nhất thuộc tính text, và text chỉ là dấu - thì macro được xem như thanh ngang phân cách các mục menu

type: Có 3 loại type.
- run: Chạy một ứng dụng hoặc mở một thư mục, tham số đi kèm là file, folder
- script: Chạy tập tin AutoIt script, tham số đi kèm là file: tập tin script cần chạy
- snippet: Chạy đoạn gửi phím tự động (auto keystroke), tham số đi kèm là file: danh sách phím gửi.

file: Đường dẫn đến tập tin cần thực thi hay thư mục cần mở nếu type=run. Là đường dẫn đến tập tin script cần chạy nếu type=script. Là sanh sách những phím nhấn tự động nếu type=snippet

params: Tham số truyền khi thực thi một tập tin.

verb: Thao tác khi thực thi tập tin:
- open: mở tập tin (mặc định)
- edit: chỉnh sửa tập tin
Ví dụ: file=myhtml.htm, verb=open sẽ hiển thị myhtml.htm bằng trình duyệt. Nhưng nếu verb=edit thì sẽ mở myhtml.htm bằng notepad để chỉnh sửa nó.

folder: chỉ định thư mục hiện hành khi thực thi một file, nếu không chỉ định thì sẽ là thư mục mặc định của hệ thống.

icon: Đường dẫn đến tập tin hình ảnh dùng khi hiển thị macro trên menu, tập tin hình ảnh phải thuộc các định dạng jpg, gif, bmp. Kích thước hình ảnh là 11x11, nếu lớn hơn MM sẽ tự điều chỉnh lại. Đường dẫn hình ảnh có thể là tuyệt đối (C:\myicon.gif) hoặc tương đối (~\icons\myicon.gif), những đường dẫn nào có dấu ~ phía trước sẽ được tham chiếu từ thư mục chứa MM.

shortcut: Phím tắt dùng để truy cập macro, ví dụ: Windows + O, Ctrl + Alt + D...

alias: Tên viết tắt của macro dùng để truy cập nhanh bằng macro command-line

break: Giá trị là 0 hoặc 1 hoặc bỏ trống, nếu là 1 chỉ định những menu tính từ menu macro này sẽ chuyển sang cột mới.

Một số cấu hình mẫu:

[access]
type=run
text=Access
icon=~\Icons\Access.gif
file=D:\Office\Office 2007\Office12\MSACCESS.EXE
alias=a
break=1

[acrobat]
type=run
text=Acrobat
icon=~\Icons\Acrobat.gif
file=D:\Graphic\Adobe\Acrobat 9.0\Acrobat\Acrobat.exe

4. Macro Command Line:

Để hiển thị Macro command-line ta dùng phím tắt Windows + A

Trong hộp thoại này ta có thể gõ những cú pháp đặc biệt sau:

/<tên lệnh> <tham số>: (có dấu xổ phải trước lệnh) tên lệnh là những lệnh được định nghĩa trước.
Ví dụ: /size 100 100

\<tên lệnh>: (có dấu xổ trái trước lệnh) mở bung thư mục cha của file thực thi trong macro, tên lệnh là tên macro.
Ví dụ 1: Ta có một macro tên df dùng để mở thư mục My Documents file=C:\Documents and Settings\Admin\My Documents\
Ta gõ \df thì Explorer sẽ được mở ra với thư mục hiện hành là C:\Documents and Settings\Admin\

Ví dụ 2: Ta có một macro tên xyz dùng để chạy một ứng dụng file=C:\xyz.exe
Ta gõ \xyz thì Explorer sẽ được mở ra với thư mục hiện hành là C:\

'<tên lệnh>: (có dấu nháy đơn trước lệnh) sao chép đường dẫn file vào bộ nhớ đệm (clipboard)
Ví dụ: Ta có một macro tên df dùng để mở thư mục My Documents file=C:\Documents and Settings\Admin\My Documents\
Ta gõ 'df thì đường dẫn C:\Documents and Settings\Admin\My Documents\ sẽ được sao chép vào bộ nhớ đệm.

<tên lệnh>: (không có bất kỳ ký tự lạ nào trước lệnh) MM sẽ tìm những macro nào có tên rút gọn giống với lệnh được gõ vào, nếu không thấy MM sẽ tiếp tục tìm những macro nào có tên đầy đủ giống với lệnh, nếu vẫn không tìm thấy macro phù hợp thì MM sẽ tìm những macro có phần mở đầu trong tên đầy đủ giống với lệnh được gõ và thực thi. Nếu tất cả những điều kiện trên không đáp ứng được thì MM sẽ xem lệnh đó như một lệnh của windows và thực thi nó (tương đương với việc bật cửa sổ command - line của windows và nhập lệnh vào).
Ví dụ: Ta có một macro với tên đầy đủ là Visual Studio, tên rút gọn là vs. Ta có thể thực thi macro này bằng cách gõ vs hoặc vis hoặc visual .v.v.

5. Những lệnh đã được định nghĩa trước:

Dưới đây là bảng một số lệnh đã được định nghĩa trước:

sw: Chuyển độ phân giải màn hình sang dạng wide-screen (1280x800)
Cú pháp: /sw

ss: Chuyển độ phân giải màn hình sang dạng cổ điển(800x600)
Cú pháp: /ss

sn: Chuyển độ phân giải màn hình sang dạng thông dụng(1024x768)
Cú pháp: /sn

sl: Chuyển độ phân giải màn hình sang dạng lớn(1152x864)
Cú pháp: /sl

res: Khởi động lại ứng dụng MM, dùng trong trường hợp ban vừa thay đổi một số cấu hình trong Config.ini, MM sẽ cập nhật lại những thay đổi đó.
Cú pháp: /res

rb: Khởi động lại windows (reboot)
Cú pháp: /rb

rep: Thực thi tiếp lệnh cuối cùng vừa được thực thi
Cú pháp: /rep

cp: Hiển thị cửa sổ Control Panel
Cú pháp: /cp

dvm: Hiển thị cửa sổ Device Manager
Cú pháp: /dvm

pro: Hiển thị thư mục Program Files (thường là C:\Program Files)
Cú pháp: /pro

win: Hiển thị thư mục windows (thường là C:\Windows)
Cú pháp: /win

sys: Hiển thị thư mục hệ thống của windows (thường là C:\Windows\System32)
Cú pháp: /sys

doc: Hiển thị thư mục My Documents của user đang đăng nhập (thường là C:\Documents and Settings\<User>\My Documents)
Cú pháp: /doc

tmp: Hiển thị thư Temp của user đang đăng nhập (thường là C:\Documents and Settings\<User>\Local Settings\Temp)
Cú pháp: /tmp

app: Hiển thị thư Application Data của user đang đăng nhập (thường là C:\Documents and Settings\<User>\Local Settings\Application Data)
Cú pháp: /app

host: Chỉnh sửa file hosts của windows bằng notepad (thường là C:\Windows\System32\Drives\etc\hosts)
Cú pháp: /host

config: Chỉnh sửa file config.ini của MM bằng notepad (thường là <thư mục chứa MM>\config.ini)
Cú pháp: /config

os: Hiển thị thông hệ thống, thông tin gồm có: Hệ điều hành, Tên máy tính, User đang đăng nhập, Địa chỉ IP máy (nếu máy có nhiều hơn 1 địa chỉ IP thì IP đầu tiên sẽ được hiển thị), Dung lượng bộ nhớ đang sử dụng, Dung lương RAM, Bộ nhớ ảo đang sử dụng, Dung lượng bộ nhớ ảo ...
Cú pháp: /os

/: Đóng MM
Cú pháp: /

cd: Bật khay CD/DVD
Cú pháp: /cd <cd_letter>
Tham số:
<cd_letter>: là ký tự biểu thị ổ đĩa CD/DVD, nếu không chỉ ra <cd_letter> thì MM tự động lấy ổ CD/DVD đầu tiên

ccd: Đóng khay CD/DVD
Cú pháp: /ccd <cd_letter>
Tham số:
<cd_letter>: là ký tự biểu thị ổ đĩa CD/DVD, nếu không chỉ ra <cd_letter> thì MM tự động lấy ổ CD/DVD đầu tiên

a-z: Hiển thị phân vùng tương ứng với ký tự nhập vào
Cú pháp: /a hoặc /b, /c ... /z
Ví dụ: Mở phân vùng C:\ sẽ là /c

mount: Tạo một phân vùng ảo từ một thư mục
Cú pháp: /mount <drive_letter>
Tham số:
<drive_letter>: ký tự của phân vùng ảo, không được trùng với những phân vùng hiện có
Lưu ý: những phân vùng ảo được tạo từ lệnh này có tác dụng tương đối, thường dùng để cho phép một ứng dụng nào đó bắt buộc phải cài lên phân vùng C:\ nhưng máy bạn lại không có phân vùng này. Những phân vùng ảo sẽ mất đi khi khởi động, không tồn tại vĩnh viễn như một số ứng dụng tạo CD/DVD ảo

unmount: Hủy một phân vùng ảo tạo từ lệnh mount
Cú pháp: /unmount <drive_letter>
Tham số:
<drive_letter>: ký tự của phân vùng ảo, không được trùng với những phân vùng hiện có

cmd: Thực thi lệnh bằng command-line của windows
Cú pháp: /cmd <command>
Tham số:
<command>: dòng lệnh tương úng của windows
Ví dụ: /cmd ping thongdiepviet.com

eval: Tính toán giá trị biểu thức
Cú pháp: /eval <expression>
Tham số:
<expression>: biểu thức cần tính toán.
Ví dụ: /eval 1+3 sẽ xuất thông báo là 4

size: Thay đổi kích thước của cửa sổ hiện hành
Cú pháp: /size <width> hoặc /size <width> <height>
Tham số:
<width>: Chiều ngang cửa sổ, có thể là một con số từ 1-9999 hoặc là những ký tự định nghĩa trước (s=800, w=1280, n=1024)
<height>: Chiều cao cửa sổ, có thể là một con số từ 1-9999 hoặc là những ký tự định nghĩa trước (s=600, w=800, n=768)
Ví dụ 1: /size 800 là thay đổi chiều ngang cửa sổ hiện hành thành 800
Ví dụ 2: /size 800 600 là thay đổi chiều ngang cửa sổ hiện hành thành 800 và chiều cao là 600
Ví dụ 3: /size s là thay đổi chiều ngang cửa sổ hiện hành thành 800
Ví dụ 4: /size s s là thay đổi chiều ngang cửa sổ hiện hành thành 800 và chiều cao là 600

alert: Tạo một câu thông báo để nhắc nhở
Cú pháp: /alert <minutes> <message> hoặc /alert <minutes>
Tham số:
<minutes>: Thời gian câu thông báo xuất hiện (tính bằng phút) tính từ thời điểm hiện tại
<message>: Nội dung thông báo, nếu nội dung không nhập vào thì lệnh này sẽ xóa thông báo tại thời điểm <minutes> đã được tạo trước đó
Lưu ý: Nếu ta nhập liên tiếp 2 câu thông báo có cùng số phút thì nội dung sẽ được nối thêm vào nội dung trước đó
Ví dụ 1: Bây giờ là 05:00, nhập /alert 10 Đi ăn cơm. Tới 05:10 sẽ có thông báo: "Đi ăn cơm"
Ví dụ 2: Bây giờ là 05:00, nhập /alert 10 vệ sinh cá nhân, nhập tiếp /alert 10 Đi ăn cơm. Tới 05:10 sẽ có thông báo: "Vệ sinh cá nhân. Đi ăn cơm"
Ví dụ 3: Bây giờ là 05:00, nhập /alert 10 vệ sinh cá nhân, nhập tiếp /alert 10. Tới 05:10 sẽ có không có thông báo

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về tearing.love@yahoo.com

Tải Macro Manager (http://thongdiepviet.com/macro-manager/#Download)

Nguồn http://thongdiepviet.com/macro-manager/