PDA

View Full Version : muốn hiểu thêm về các bức ảnh?



ngocson_s
19-02-2008, 23:05
khi xem ảnh tôi hay gặp hai loại ảnh : 1 loại có đuôi là .jpg ,1 loại nữa có đuôi là .bmp.Hai loại đuôi này khác nhau như thế nào các bạn?.Đuôi ảnh như thế này là do mặc định mà có hay do ta điều chỉnh các bạn?

thanhnx1982
20-02-2008, 15:23
khi xem ảnh tôi hay gặp hai loại ảnh : 1 loại có đuôi là .jpg ,1 loại nữa có đuôi là .bmp.Hai loại đuôi này khác nhau như thế nào các bạn?.Đuôi ảnh như thế này là do mặc định mà có hay do ta điều chỉnh các bạn?
Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn một vài khái niệm căn bản về các loại file ảnh.

Có một vài phần mềm trong quá trình chuyển đổi sẽ làm mất một số pixel trong tác phẩm của bạn, nhưng một số khác thì nén tác phẩm đó thành không gian lưu trữ. Nó được xem như là "sự mất mát trong quá trình định dạng" - "lossy" vì khi bạn lưu hình ảnh, sẽ không thể giống hoàn toàn với file ảnh gốc. Một vài định dạng khác lại không hề làm mất đi các thông tin của bức ảnh, định dạng đó được xem là "không mất mát trong quá trình định dạng" – "non-lossy". Một vài định dạng file lại tương thích với các dạng hình ảnh, với các chương trình hay với cơ sở máy tính khác.

.PSD: Đây là định dạng file nguyên bản của photoshop. Dung lượng file lớn nhưng thuận lợi của định dạng này là bạn có thể lưu các thông tin về file của bạn một cách nguyên vẹn. Có nghĩa là tất cả các lớp riêng biệt, các mặt nạ, các layer style, các nhóm, … đều được lưu. Nhược điểm của nó là không tương thích với các phần mềm đồ hoạ khác ngoài bộ các phần mềm của Adobe. Tuy nhiên, đây vẫn là sự lựa chọn hàng đầu cho bạn nếu bạn muốn lưu file ảnh của bạn mà không mất bất kỳ thông tin nào.

.BMP: Windows Bitmap File Format. Một định dạng cũ, nhưng vẫn là định dạng phổ biến. Nén nhỏ nhất nhưng không thích hợp cho việc tô màu.

.GIF: Graphics Interchange Format. Không thích hợp cho việc tô màu. Nén nhỏ nhất, mất hoàn toàn trên hệ màu 24-bit. Định dạng này chỉ nhớ được 256 màu. GIF89 không hỗ trợ trong suốt (transparencies), do đó hữu dụng cho Net.

.EPS: Encapsulated PostScrip. Định dạng này được sử dụng để xác định tính chất cho cả dữ liệu dạng vector và raster. Với dạng dữ liệu vector, định dạng này không làm mất đi chi tiết khi phóng to hay thu nhỏ hình ảnh. Đây là một định dạng tuyệt vời cho quá trình chuyển thông tin sang photoshop, đặc biệt là các đối tượng dạng vector như font, các thành phần đồ họa, các logo hay kỹ xảo âm thanh. Các đối tượng dạng .EPS được chuyển vào photoshop có thể chuyển đổi thành dạng bitmap với bất kỳ kích cỡ nào bạn muốn. Định dạng này hữu dụng khi bạn lưu thông tin từ photoshop. Trong khi dạng dữ liệu vector rất nhỏ thì file bitmap định dạng EPS lại có dung lượng lớn. Định dạng EPS có thể hữu dụng khi chuyển hình ảnh sang các chương trình khác khi các định dạng khác mang lại kết quả không mong muốn. Photoshop DCS (Desktop Color Separations) cũng là các file được định dạng .EPS, các file dạng này cho phép bạn lưu dữ liệu CMYK và các màu vết (Spot color). DCS hữu dụng trong một vài trường hợp đặc biệt đối với màu Duo-tone và các quá trình in ấn chuyên biệt khác.

.JPEG (cũng như .JPG): Joint Photographic Experts Group. Đây là một trong những định dạng phổ biến nhất cho Website. Bằng việc sử dụng một loạt mã hoá, định dạng này nến hình ảnh thành lưới 8x8, thông tin màu sắc và chi tiết ở mức trung bình. Định dạng này hoàn toàn không phù hợp với việc tô màu. Định dạng này chỉ hữu dụng nhất cho Internet vì khả năng nén rất tốt của nó và khá phù hợp chất lượng nhìn trực quan. Nếu bạn có ý định sử dụng lại hay sửa chữa một bức ảnh, hãy tránh định dạng này vì lược đồ nén của nó sẽ làm ảnh hưởng tới một lượng lớn dữ liệu trên tấm ảnh. Do đó, bạn cũng phải hết sức thận trọng khi bạn lưu lại vì các file định dạng .JPG khi được lưu lại, với lý do trên sẽ làm giảm chất lượng của chúng.

.PCX – PC Paintbrush File Format. Một chuẩn cũ của PC, làm việc với hình ảnh 24-bit màu. Hỗ trợ rộng rãi trên PC nhưng không nhiều trên Mac. Hoàn toàn không thích hợp cho quá trình tô màu vì kích thước file lớn hơn các định dạng khác và thuật toán nén không có hiệu quả.

.PDF - Acronym for Portable. Đây là một định dạng của file Adobe cho phép bạn lưu các hình ảnh đồ hoạ mà các hình ảnh này sẽ được sử dụng cho Adobe Acrobat. Định dạng này hữu dụng khi lưu các dữ liệu vector và trong suốt mà không hề bị biến đổi sử dụng cho các sản phẩm Adobe khác như Indesign. Đây không phải là định dạng phổ biến nhưng đây là định dạng rất tốt khi sử dụng kết hợp với một phần mềm khác. Sử dụng định dạng này cho phép bạn khoá các bức ảnh của bạn, ngăn ngừa việc xem chúng từ những người sử dụng không có bản quyền. Đây là một trong số rất ít định dạng hỗ trợ chế độ CMYK.

.PCT (PICT), một định dạng của Apple, chỉ sử dụng cho Mac. Hỗ trợ lớn cho các phần mềm của Mac. Thích hợp cho các ứng dụng tô màu, nhưng không thuận lợi như các định dạng khác trong kích thước file và khả năng tương thích. Định dạng này đề nghị chuẩn nén non-lossy RLE nguyên bản cho các pixel giống hệt nhau, vì vậy các hình ảnh với một màu ưu thế hay các vùng phẳng lớn sẽ được nén tốt.

.PXR – (Pixar) Định dạng ảnh Pixar Computer, thích hợp cho một vài ứng dụng tô màu, nhưng giới hạn hỗ trợ 16 và 24-bit màu, không hỗ trợ Alpha Channels và CMYK. Các file ảnh không được nén, vì vậy mà trở nên rất lớn. Không khuyến khích sử dụng trừ khi chuyển các file từ hay đến một mày tính Pixar.

.PNG - viết tắt của Portable Graphics Network. Được thiết kế như một họ hàng của định dạng .GIF. Hoàn toàn không hỗ trợ cho việc tô màu, định dạng này tốt hơn cho web. Hỗ trợ 8 và 16 bit kênh màu vết (Channels spot Colors), Alpha Channels và mất mát khi nén. Nhiều nhà quan sát cho rằng nó sẽ là "người kế vị" xứng đáng của định dạng .JPG sử dụng cho web. Nó cũng hỗ trợ kiểm tra toàn vẹn dữ liệu CRC và hiệu chỉnh gamma nội bộ. Nhưng đáng tiếc là nó không hỗ trợ CMYK.

.RAW - một định dạng kết xuất hình ảnh mã hoá, định dạng này kết xuất các pixel dữ liệu liên tục nhau thành một file. Nó hỗ trợ bất ký chế độ photoshop nào, bao gồm màu vết, 16-bit channel và mặt nạ Alpha. Trong khi nó có thể được sử dụng cho việc tô màu thì nó lại không được đề xuất sử dụng vì các file không được nén và do đó kích thước file rất lớn. Định dạng này chỉ thích hợp khi bạn chuyển các tài liệu sang một cơ sở máy tính khác hoặc sử dụng cho việc phát triển tiếp theo.

.SCT (hay Scitex CT) - định dạng ảnh Scitex Continous Tone. Thiết kế dành cho thiết bị xử lý ảnh Scitex. Không thích hợp cho quá trình tô màu, không hỗ trợ chế độ CMYK. Alpha Channel không được hỗ trợ và định dạng này không có chế độ nén nên kích thước file lớn.

.TGA (hay Targa) – Định dạng này được phát triển bởi công ty Truevision, đây là định dạng phổ biến cho PC. Định dạng này không phù hợp cho việc tô màu, nhưng có thể sử dụng cho một vài mục đích khác. Định dạng này hỗ trợ 1 Alpha channel nhưng không hỗ trợ chế độ CMYK, hỗ trợ chuẩn nén non-lossy RLE vì vậy mà hình ảnh với các vùng lớn có màu y hệt nhau sẽ tiết kiệm được không gian cần thiết.

.TIF (hay TIFF) Tagged Information File Format. Định dạng này được phát triển bởi Aldus, rất thích hợp cho quá trình in ấn và sử dụng rộng rãi trong quá trình tô màu. Định dạng này hỗ trợ không giới hạn kênh (channels) (bao gồm cả 8 và 16 bit) và chế độ CMYK. Hình ảnh được nén tốt với chế độ nén lược đồ non-lossy .LZW. Các thứ tự byte trong Mac hay PC hầu như không có sự khác biệt nên gần như tất cả các chương trình có thể nhận và xuất các file.



Chú thích về các phương pháp nén ảnh

1. RLE – Run Length Encoding - một phương pháp nén lược đồ không mất mát (non-lossy) trong đó các pixels giống hệt nhau kế tiếp pixel khác có thể được nén, kết quả là kích thước file nhỏ hơn. Phương pháp nén này cho kết quả tốt cho các vùng màu phẳng lớn, nhưng kết quả tiết kiệm không gian lưu trữ không đáng kể khi lưu các file ảnh chụp hoặc có nhiều hạt màu.

2. LZW - Viết tắt của Lempel, Ziv và Welch là những lập trình viên đã tạo ra thuật toán của định dạng nén này. Định dạng nén LZW thực hiện quá trình nén bằng cách thay thế các giá trị phổ biến trong dữ liệu bằng các ký hiệu tắt, vì vậy mà các thông tin thừa hay rườm rà có thể là các bản sao mà không được lưu trữ trong trạng thái nguyên vẹn của nó. Tuy nhiên, các file sử dụng phương pháp nén này sẽ mất thời gian hơn khi mở và lưu file vì chúng phải được nén và giải nén. Nếu file ảnh của bạn có nhiều dữ liệu rườm rà, khi nén sẽ giảm được kích thước file rất lớn, nhưng với các bức ảnh dạng có nhiều hạt màu, việc nén hầu như không làm giảm kích thước file đáng kể

Trích: Sổ tay PHOTOSHOP200

hpdesignvn
29-05-2008, 18:11
trước đây người ta chuyển files ảnh qua internet bằng định dạng .gif (nó chỉ chứa được 256 màu, vì thế màu không trung thực). Ngày nay người ta đã tìm ra định dạng mới .jpg. Nó là dạng file nén, chất lượng tùy thuộc cấp độ nén (có 10 cấp).
- File .bmp là định dạng ảnh bitmap của hệ điều hành windows. Vì thế kích thước nó rất lớn. Hiện tại nó chỉ có giá trị lịch sử