PDA

View Full Version : [TUTOR] Loạt bài AN TOÀN KHI LƯỚT NET



hacnho
08-03-2003, 21:08
BÀI 1: AtGuard v3.22

AtGuard là 1 phần mềm kiểm soát dữ liệu lưu thông giửa máy bạn và mạng với mức độ can thiệp tùy theo bạn xác lập cho chương trình. Phần mềm có các chức năng sau:

Ngăn chặn các hình ảnh quảng cáo.

Tăng tốc độ tải trang Web

Ngăn chặn Script và cookie.

Tăng cường tính riêng tư của trình duyệt bằng cách ngăn chặn không cho server thu thập thông tin về bạn.

Cho phép bạn tuỳ biến việc hiển thị trang Web thường viếng thăm theo ý thích.

Ngăn ngừa việc trang Web kích hoạt chạy Java applets, JavaScript, và ActiveX.

Vô hiệu tính năng animated GIF.

Báo cho bạn biết tình trạng của việc kiểm soát như: Số lượng dữ liệu đã tải, số lượng quảng cáo và cookie đã bị chặn...

Ngăn chặn các phần mềm xâm nhập và truyền thông tin giửa máy bạn với mạng.

Giao diện

Khi chạy chương trình sẽ có 1 icon trong khay đồng hồ. Bấm phím phải mouse lên icon để mở menu shortcut cho phép truy cập nhanh các lịnh quan trọng của chương trình.



Chương trình cũng có 1 giao diện gọi là Dashboard, thông tin tình trạng hoạt động. Bấm phím phải mouse để mở menu shortcut có các lịnh như menu Icon (trừ lịnh Exit).





Xác lập

Web



Enable web filters: Cho hiệu lực việc kiểm soát khi duyệt trang Web.

Filters: Khi bạn cho hiệu lực mục Enable web filters, bạn có thể dùng nút Filters để mở hộp thoại Web (HTTP) Filters cho phép bạn chỉ định các thành phần cần được kiểm soát.

Nếu bạn kết nối với Internet thông qua proxy server và server sử dụng Port không chuẩn, bạn cần Add (cộng thêm) port đó vào HTTP Port List.



Add Site: Bấm nút nầy khi bạn cần bổ sung địa chỉ site mới vào danh sách. Sau khi cộng thêm, bạn có thể chọn site rồi chọn từng bảng Ad Blocking, Privacy, Active Content để xác lập riêng cho site nầy.

Bảng Ad Blocking

Khi bạn viếng thăm web site, AtGuard sẽ quét nội dung trang HTML để tìm các chuổi ký tự khai báo trong danh sách và gỡ bỏ các Tag nầy trước khi chúng được trình duyệt biên dịch và hiển thị.

AtGuard có 2 danh sách Block là Default list áp dụng cho mọi web site và list bổ sung riêng cho từng site.

Chú ý: Trong list của site đặc biệt bạn có thể bổ sung các "chuỗi cho phép giử lại" (Permit) trùng với các "chuỗi bị chặn" (Block) trong list chung, nhằm mục đích vô hiệu hóa việc ngăn chặn trong list chung đối với riêng site nầy.



Bảng Privacy

Bảng nầy cho phép bạn xác lập việc ngăn cản các ý đồ thu thập thông tin về cá nhân bạn của ste bạn viếng thăm.



Use these rules for <site>: áp dụng các xác lập nầy cho <site>.

Cookies: Các nhà quản lý site dùng cookie để theo dỏi hành tung của bạn khi bạn viếng thăm website của họ. Bạn có 3 chọn lựa sau: Permit (Cho phép trình duyệt đáp ứng). Block (Ngăn cấm). Reply: (Ðáp ứng bằng các thông tin giả khai báo trong ô kề bên).

Referer: Tất cả các trang bạn đã từng viếng thăm đều được trình duyệt lưu giử lại để lần sau bạn có thể truy cập chúng nhanh hơn. Các sile cũng cần thu thập thông tin nầy để điều tra sở thích của bạn. Ðôi khi site bạn đang viếng thăm có liên kết trao đổi thông tin với 1 site khác và đòi hỏi trình duyệt cung cấp thông tin cho trang nầy. Bạn có thể cho phép, hay không, hay cung cấp thông tin giả do bạn khai báo. Mặc định là không cho phép.

Browser (User-agent): Có nhiều Site đòi hỏi trình duyệt cung cấp thông tin về version của trình duyệt và hệ điều hành trên máy bạn, nhằm mục đích thống kê để họ thiết kế trang web cho phù hợp. Mặc định là cho phép.

E-mail (From): Có site thu thập địa chỉ Email của bạn thông qua trình duyệt. Mặc định là không cho phép. Bạn có thể cung cấp địa chỉ email giả nếu bạn thích (reply).

Bảng Active Content



Block all JavaScript: Ngăn chặn tất cả JavaScript.

Block only popup window script: Chỉ ngăn chặn JavaScript mở cửa sổ Popup.

Block Java applets: Ngăn chặn tất cả Java applets.

Block ActiveX controls: Ngăn chặn các điều khiển ActiveX hoạt động.

Make animated images non- repeating: Vô hiệu hóa chức năng trình diển hoạt hình của các file animated images.

Firewall



Chương trình tạo một bức tường chắn giửa máy bạn và mạng. Tất cả các phần mềm đều không được truyền thông tin qua bức tường nầy nếu không được phép. Theo mặc định tất cả các phần mềm đều bị ngăn chặn. Nếu bạn muốn cho phép phần mềm nào hoạt động, bạn phải đưa vào danh sách Firewall Rule.

Nếu bạn chọn mục Enable Rule Assistant (interactive learning mode), AtGuard sẽ tự động kiểm tra chương trình nào cần truyền thông tin qua mạng và giúp bạn xác lập chế độ làm việc cho chương trình nầy, qua các hộp thoại Wizard.



Bạn có thể bổ sung các chương trình vào danh sách bằng nút Add và khai báo trong hộp thoại Firewall Rule:



Name: Tên mô tả.

Action: Biện pháp áp dụng.

Direction: Hướng truyền dữ liệu (Outbound: Ra; Inbound: Vào). Chú ý: Bạn phải tạo 2 mục riêng cho từng hướng.

Application: Ðường dẫn và tin file chương trình. Bạn còn có thể xác lập cho phép chạy chương trình trong khoảng thời gian nhất định trong ngày, trong tuần qua bảng Time Active.



Bảng Options



Show taskbar icon: Hiển thị icon trong khay đồng hồ.

Show dashboard windows: Hiển thị cửa sổ tình trạng.

Enable password protection: Ðặt mật khẩu cho chương trình.

Enable AtGuard: Cho hiệu lực hay vô hiệu AtGaurd.

Manual startup: Không chạy tự động.

Run at system startup: Tự động chạy mỗi khi khởi động Windows.

Run at network startup: Tự động chạy mỗi khi kết nối mạng.



THEO KTLEHOAN.COM

hacnho
08-03-2003, 21:13
Trojan Remover

Windows 95/98/ME.

Trừ khử bất cứ Trojan Horse nguy hiểm nào
Scan máy vi tính để tìm Trojan Horse, quét tất cả các file được nạp vào thời điểm khởi động máy.
Gỡ bỏ Trojan Horse và sửa chữa các file hệ thống bị Trojan làm hư hỏng.
Gỡ bỏ Trojan ngay cả khi nó đang được Windows sử dụng.
Sửa chữa các file hệ thống đã bị chỉnh sửa bởi Trojan.


Trojan Remover là một công cụ bảo vệ an toàn cho hệ thống máy vi tính. Nó có chức năng giúp bạn phát hiện và gỡ bỏ các Trojan Horses. Nó là một phương thức đặc trị chống Trojan khi các phần mềm anti-virus tiêu chuẩn khác không thể phát hiện hay tiêu diệt được cái loại "vitus" nằm vùng đáng ghét kia.

Thật ra hầu hết các công cụ quét virus và Trojan đều có thể phát giác được những "Con ngựa Thành Troa" tai ương, nhưng không phải lúc nào cũng có thể trừ khử chúng một cách hữu hiệu, nhất là khi chúng đã được kích hoạt.

Trojan Remover được viết chuyên cho tác vụ chỉnh sửa lại file WIN.INI đã bị Trojan phá phách và gỡ bỏ các key mà Trojan gài vào Windows Registry. Nó cũng phát hiện và gỡ bỏ các sự chỉnh sửa hệ thống mà một số Trojan tai quái thực hiện hòng qua mặt nhiều công cụ quét virus và Trojan.

Vậy Trojan Remover hoạt động ra sao ?

Trojan Remover sẽ khảo sát tất cả các file hệ thống, bao gồm Windows Registry, và xác định các chương trình và các file nào được ra lệnh nạp lúc khởi động máy. Hầu hết các Trojan Horses (một khi đã được kích hoạt) đều được load theo kiểu này.
Trojan Remover sẽ quét TẤT CẢ các file được load ở lúc khởi động máy (boot time) để truy nã các Remote Access Trojan (các Trojan tiếp cận từ xa), tức là các 'backdoors' (như NetBus, SubSeven, Back Orifice, ...)
Mỗi khi phát hiện một Trojan hay một chương trình không được thừa nhận, Trojan Remover sẽ đưa ra một thông báo pop-up báo động, cho biết vị trí và tên của file đó. Nó cũng đề xuất cho mình được triệt hạ các vết tích của chương trình nguy hiểm đó ra khỏi các file hệ thống và cho phép bạn đổi tên file đó để ngăn không cho nó chạy.
Hầu hết các Trojan thời nay để tự chui mình vào thường trú trong bộ nhớ của hệ thống, làm cho việc trừ khử chúng trở nên khó khăn hơn. Muốn trừ khử chúng, bạn phải trở về MS-DOS hay khởi động máy ở chế độ "Safe". Có Trojan Remover thì bạn nhẹ nhõm rồi. Khi phát hiện có một Trojan ẩn mình thường trú trong bộ nhớ, Trojan Remover sẽ đề nghị bạn cho re-boot lại máy và nó sẽ tiến hành "cẩu đầu trảm" tất cả các dây mơ rễ má của Trojan đó trước khi Windows khởi động. Thậm chí nó còn giúp tăng khả năng phòng thủ của các file hệ thống bằng cách chuyển các file này thành thuộc tính Read-Only (chỉ đọc được mà thôi).
Trojan lưu giữ chi tiết hoạt động và kết quả kiểm tra của mình vào file log mỗi lần quét hệ thống. Bạn có thể in file log này.
Trojan Remover có một khả năng KHÔI PHỤC hoàn toàn. Bất cứ một sự thay đổi nào do Trojan Remover Scan làm, bạn đều có thể undone (phục hồi lại như cũ).
Trojan Remover có thể tự động quét hệ thống mỗi khi máy khởi động. Nó cũng có thể quét theo file hay thư mục riêng rẽ do bạn chỉ định.
Chỉ cần cài đặt một lần bộ file chạy của Trojan Remover. Sau đó, bạn có thể cập nhật các database do Website của Trojan Remover cung cấp thường xuyên.
CÁCH SỬ DỤNG :

Mở chương trình Trojan Remover, nếu nó không thường trú thì bạn chỉ việc click double lên icon của nó trên desktop.

Trên cửa sổ làm việc chính của Trojan Remover, bạn click lên nút Scan hay lên nút icon có hình chiềc xe cứu thương trên thanh công cụ để quét các file hệ thống truy tìm hoạt

hacnho
08-03-2003, 21:14
Advanced Mail List Verify v1.73

Chương trình chuyên dùng để kiểm tra tính hiệu lực của các địa chỉ Email. Nó có thể kiểm tra từng địa chỉ hay kiểm tra hàng loạt theo các danh sách lập sẳn.



Dạng thức mailling list

Có 2 dạng thức file được chấp nhận:

Text: mỗi dòng là 1 địa chỉ, số địa chỉ tối đa là 100.000. Nếu đố lượng địa chỉ nhiều hơn bạn phải chia thành nhiều file nhờ tiện ích AMVSplit cung cấp kèm theo chương trình nầy. Cách viết địa chỉ trong file như sau:

check_email@gorlach.koenig.su

<check_email@gorlach.koenig.su>

Alexander P. Gorlach <check_email@gorlach.koenig.su>

"Alexander P. Gorlach" check_email@gorlach.koenig.su

Alexander P. Gorlach check_email@gorlach.koenig.su

check_email@gorlach.koenig.su - Alexander P. Gorlach

CSV: Ðây là dạng thức được sử dụng bởi Outlook Express. Bạn có thể xuất tất cả địa chỉ thành file CSV rồi nhập chúng vào chương trình nầy.

Xác lập

Bảng General



Checking email threads: Số lượng địa chỉ được test cùng lúc để tăng tốc độ làm việc. Khuyến cáo nên chọn từ 10 đến 25.

Timeout in minutes: Thời gian chờ kiểm tra (phút).

Create BAK files when overwrite: Tạo bản lưu khi thay đổi danh sách.

Only two columns in short log: Theo mặc định trong file log chia làm 3 cột, chọn mục nầy để bỏ cột ghi chú (Comment)

Show banner advertisement: Tắt/mở băng quảng cáo trong cửa sổ chương trình.

Bảng DNS



Primary DNS: Khai báo địa chỉ DNS của Server. Nếu bạn đang nối mạng, chương trình sẽ tự động dò tìm và hiển thị địa chỉ nầy trong khung Windows DNS Settings.

Secondary DNS: Có thể bỏ trống

Don't use internal DNS cache: nếu bạn có nhiều địa chỉ cùng 1 domain (td: aỪhotmail.com và bỪhotmail.com) trong danh sách, chương trình sẽ tìm địa chỉ SMTP servers cho các địa chỉ sau trong internal DNS cache cho lẹ.

Bảng SMTP



Domain for "HELO": Khai báo server của bạn (nếu không khai báo chương trình sẽ tự động dò tìm). Nếu bạn kết nối Internet thông qua Socks5 proxy server, Bạn cần khai báo địa chỉ proxy server domain vào đây vì chương trình không tự dò tìm proxy được.

Email for "MAIL FROM": Khai báo địa chỉ email của bạn.

Verify only via the most priority SMTP server: Chỉ dò tìm trên server ưu tiên nhất, không tìm trên các server phụ.

Execute VRFY command for exist e-mails: Lịnh VRFY đòi hỏi cho ta biết tên gốc của người chủ địa chỉ email, chỉ khoảng 10% mail servers hỗ trợ lịnh nầy. Khi cho hiệu lực lịnh nầy bạn có thể dùng tiện ích NextStr để phân tích file log (không được là short log) và tách ra phần thông báo tên, địa chỉ.

Sử dụng



Cột Processed Emails liệt kê địa chỉ email đã test. Cột Result ghi kết quả test. Cột Comment ghi chú thích về kết quả.

Kết quả có thể là:

Exists: Ðịa chỉ nầy xác thực.

Bad syntax: Dòng ghi địa chỉ trong danh sách lỗi.

Not in DNS: Không tìm thấy server.

Not exist (SMTP): không tìm thấy địa chỉ trong server.

Unknown: Không kết nối được.

Trên Toolbar có các nút bấm Start , Stop và Pause khi test. Nếu bạn stop, bạn có thể kiểm tra lại từ đầu và các thư có kết quả Unknown sẽ được tái kiểm tra lại lần nữa. Nếu bạn pause, bạn có thể cho kiểm tra tiếp tục từ địa chỉ đã ngưng.

View log: Xem file lưu trử kết quả. Bạn cũng có thể xem bằng các bấm kép mouse vào địa chỉ email trong khung Processed Emails.



Xóa tất cả các địa chỉ đã kiểm tra trong khung Processed Emails để kiểm tra lại từ đầu.

Kiểm tra riêng 1 địa chỉ.

Các tiện ích bổ sung

AMVSPLIT

Tiện ích dùng để cắt file mailling list nếu có quá nhiều địa chỉ email. File AmvSplit.exe nằm chung thư mục với Advanced Mail List Verify.

Dòng lịnh: AMVSPLIT.EXE <số lượng dòng địa chỉ> <tên file list> Thí dụ:

AMVSPLIT.EXE 1000 my.lst

AMVSPLIT.EXE 10000 "C:\Program Files\Eserv\forward.lst"

Chương trình tự động cắt file sao cho mỗi file con chỉ chứa tổng số địa chỉ đã chỉ định trong thông số <số lượng dòng địa chỉ>. Các file con sẽ có thêm phần tên đuôi là 00n.

Bạn có thể nối các file con lại bằng lịnh copy của Dos. Thí dụ:

COPY my.lst.001+my.lst.002+my.lst.003 my_checked.lst

COPY my.lst.0?? my_checked.lst

NextStr

NextStr.exe nằm chung thư mục với Advanced Mail List Verify. Tiện ích nầy dùng để phân tích file log và trích ra các thông tin về địa chỉ email.

Dòng lịnh: NEXTSTR.EXE <"chuổi ký tự bắt đầu"> <tên file list> Thí dụ:

NEXTSTR.EXE "RCPT TO" my.log

Chương trình sẽ trích ra chuổi ký tự "RCPT TO" và 1 dòng tiếp liền theo sau.

Nội dung được trích ra:

Line Text (first 70 characters)

------ ----------------------------------------------------------------------

64 RCPT TO: <check_email@gorlach.koenig.su>

65 250 <check_email@gorlach.koenig.su>... Recipient ok

132 RCPT TO: <nobox_8172@hotmail.com>

133 550 Requested action not taken: mailbox unavailable

200 RCPT TO: <nobox_0173@aha.ru>

201 553 <nobox_0173@aha.ru>... User unknown (remote check)

DomainSo

DomainSo.exe chứa trong cùng thư mục với Advanced Mail List Verify. Có chức năng sắp xếp lại danh dách email theo thứ tự abc của tên domain.

Dòng lịnh: DOMAINSO Ử-rỨ <file nguồn> <file đích>-r là thông số sắp xếp với thứ tự ngược.

Thí dụ:

DOMAINSO.EXE customers.lst cust_sorted.lst

DOMAINSO.EXE -r "C:\Program Files\My List.txt" mylst.txt


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:17
ALEXA là một tiện ích hỗ trợ thông tin World Wide Web dạng "nagivator - hoa tiêu" cho những người sử dụng Internet. Theo lời giới thiệu, Alexa sẽ giúp bạn lướt (surf) trên Internet một cách "smarter, faster and easier - thông minh hơn, nhanh hơn và dễ dàng hơn". Bằng cách cung cấp các số liệu thống kê và các dữ liệu về website mà bạn đang thăm, Alexa sẽ giúp bạn hiểu được giá trị của Website này, có những hiểu biết cơ bản về nó và có thể quyết định tiếp tục cắm...chuột hay cuốn...modem chạy dài. Và qua thực tế sử dụng Alexa, tôi cảm thấy mình tự tin hơn, yên tâm hơn và nhất là thú vị và hữu ích hơn khi rơi vào cái lưới mê hồn trận của Internet.

Nhưng có lẽ một trong những điểm "minhon" nhất của Alexa là chương trình này hoàn toàn miễn phí theo đúng model "l'amour c'est pour rien - tình cho không biếu không". Nó là sản phẩm của công ty Alexa Internet ở thành phố San Francisco (bang California, Hoa Kỳ). Địa chỉ website của công ty trên Internet là www.alexa.com mà lâu lâu trên đường lả lướt Internet bạn có thể "lỡ bước sang ngang" một chút tạt qua xem có version nào mới không. Bản mà tôi giới thiệu ở đây là version 1.4, date 3-1998.

Một điều đáng chú ý nữa là hỗng biết có bà con chi với nhà họ thuốc Alaxan không mà Alexa chẳng hề bị dị ứng chi với các server có sử dụng proxy. Bởi vậy, bạn hoàn toàn có thể cùng nó lả lướt trên Internet với ISP Kasati-Cinet.



Làm quen với Alexa

Alexa là một dịch vụ dẫn đường Web (Web navigation) miễn phí hỗ trợ cho trình duyệt Web (Internet Explorer hay Netscape) để cung cấp thông tin theo bối cảnh hiện hữu về các trang Web mà bạn đang ghé thăm. Các thông tin từ kho dữ liệu đồ sộ (nghe nói tới 8.000 Gigabyte) của Alexa được hiển thị trên một thanh công cụ (toolbar) nằm bên dưới màn hình desktop của bạn. Dĩ nhiên, có thực mới vực được đạo, để có thể phục vụ miễn phí hoàn toàn, Alexa phải nhận sự tài trợ của các nhà sản xuất và "trả nghĩa" bằng cách cho xuất hiện những mẩu quảng cáo được thay đổi liên tục trên cái thanh công cụ này.



Alexa có 4 chức năng chính :

1. Nơi bạn đang ở thăm (Where You Are) :

Click chuột lên nút Where You Are trên thanh công cụ để mở một cửa sổ cung cấp các thông tin chi tiết và rất đáng tin cậy về mỗi Website bạn đang thăm



Các thông tin này gồm : chủ nhân của Website có đăng ký chính thức, tính phổ thông của Website này, các số liệu thống kê về Website, các chỉ số xếp hạng và đánh giá của các nhà xuất bản về Website, những thông báo về tính riêng tư hoặc dành cho người lớn của Website, doanh số của công ty chủ Website, địa chỉ liên lạc của chủ Website, tốc độ mở trang Web, chế độ làm tươi,...

2. Nơi tới thăm kế tiếp (Where to Go Next) :

Khu vực Where to Go Next trên thanh công cụ cung cấp những khuyến cáo có định hướng nhằm gợi ý thêm cho bạn những Website khác có những tính chất tương tự như Website mà bạn đang thăm. Các khuyến cáo này dựa trên sự phân tích thực tế sử dụng các Website của những người sử dụng Alexa trước đó. Chức năng này giúp bạn thoát ra khỏi bao rối rắm, phiền toái và rất chi là hỏa mù nếu như phải cầu viện tới mấy cái cỗ máy "truy nã tội phạm" (search engine) như Yahoo, AltaVista,...

3. Hồ sơ lưu trữ Web (Archive of the Web) :

Hãy sử dụng nút Archive để tiếp cận tới những trang Web cũ mà browser hiện thời không thể mở được nữa. Khi nào bạn thấy xuất hiện thông báo "404-Not Found" cho biết không tìm thấy trang Web bạn muốn mở, và Alexa có một bản sao trang Web đó trong kho "tàng thư" của mình, nút Archive này sẽ sáng lên. Chỉ việc click vào đó, bạn sẽ có thể load về trang Web mình cần. Bạn biết không, "tàng thư" của Alexa hiện chứa tới hơn 500.000 Website đó.

4. Tham khảo từ màn hình (Desktop Reference) :

Click vào nút EB, một hộp tìm kiếm sẽ xuất hiện cho phép bạn truy cập tới các tự điển on-line : Encyclopaedia Britannica, Merriam-Webster's Dictionary,Merriam-Webster's Thesaurus, hoặc the Britannica Internet Guide.



Chính sách bảo mật cá nhân (Privacy Policy) :

Alexa tuyên bố tuân thủ nghiêm ngặt chính sách bảo mật cá nhân. Ngoài việc hoàn toàn ủng hộ các quy định về on-line được Hội các Dịch vụ Tương tác (ISA) và Hội Tiếp thị Trực tiếp (DMA) phê chuẩn, Alexa còn cam kết không cung cấp các đường dẫn (path) tới địa chỉ của người sử dụng cũng như các thông tin cá nhân về người sử dụng cho một đệ tam nhân nào; đồng thời sẽ xóa sạch các thông tin có liên quan tới người sử dụng nếu như người đó yêu cầu.



Cài đặt

a. Yêu cầu về hệ thống :

Alexa là một ứng dụng 32-bit, chạy trên môi trường Microsoft Windows 95, Windows 95-ORS2 (tức Windows 97), Windows 98 và Windows NT.

Yêu cầu về trình duyệt Web :

- Netscape Navigator 3.0 trở lên.
- Netscape Communicator 4.0 trở lên.
- Microsoft Internet Explorer 3.0 trở lên

Yêu cầu về phần cứng :

- CPU 486 trở lên.
- Những ai sử dụng Windows 95 thì cần phải có file "kernel32.dll" có date từ 2-2-1996 trở vể sau này.
- Color mode từ 256-colors trở lên.
- Có 5MB RAM bộ nhớ còn rảnh trong quá trình install.

Trong khi đang hoạt động, Alexa chiếm 3,97 MB bộ nhớ Windows.



b. Quá trình cài đặt :

Chạy file alexa14.exe (hay một file tương tự) trong bộ source. Đây là một file tự bung. Bạn làm theo những gì hướng dẫn trên màn hình. Rất đơn giản.

Sau khi hoàn tất việc cài đặt, Alexa sẽ bắt đầu mời bạn làm một màn "thủ tục chào sân".

- Màn hình "nhiệt liệt hoan nghênh" bạn xuất hiện



- Click Next để sang hộp thoại Internet Connection



Bạn đánh dấu chọn vào hàng "Dial-up connection".

- Click Next để mở hộp thoại Customizing to you



Bạn điền vào các thông tin về mình bằng cách nhấn vào nút mũi tên ở các box và chọn các thông số tương ứng với mình. Alexa Internet bảo đảm giữ kín các thông tin cá nhân của người sử dụng theo đúng luật pháp Mỹ. Còn nếu không an tâm thì bạn cứ việc để trống box hay chọn hàng "Rather not say".

- Click Finish để kết thúc.

Sau khi cài đặt xong, trên desktop và khay công cụ hệ thống của thanh taskbar sẽ xuất hiện icon chữ "a" của Alexa



Một khi trên thanh taskbar có icon của Alexa thì có nghĩa là chương trình đang chạy trên máy bạn rồi. Theo mặc định (default), trình setup sẽ "đăng ký hộ khẩu thường trú" cho Alexa trong folder StartUp của menu Start/Programs để tự động nạp Alexa mỗi khi khởi động Windows. Theo kinh nghiệm của tôi, cái vụ này sẽ làm hao bộ nhớ Windows của bạn lắm lắm đó. Bởi lẽ, khi chạy, Alexa chiếm tới 3,97 MB bộ nhớ Windows lận. Cho nên, bạn hãy xóa hộ khẩu của Alexa ra khỏi folder StartUp kia. Sau này, mỗi lần cần chạy Alexa, bạn chỉ cần click chuột vào cái icon của nó trên desktop là xong thôi mà.



c. Tháo gỡ :

Nếu một ngày nào đó thấy không cần tới Alexa nữa và quyết định cho nó về hưu non, bạn chỉ việc Uninstall nó một cách nhẹ nhàng như ...bò kéo xe lên dốc cầu Bình Điền. Vào Control Panel của Windows, click lên icon Add/Remove Programs, và chọn hàng tên Alexa trong danh sách của Install/Uninstall rối nhấn nút Add/Remove. Sau khi remove xong trong Windows, bạn xóa thư mục mà trước đây đã cài đặt Alexa.



Xin bạn nhớ cho một điều là Alexa chỉ có tác dụng đối với các Website trên Internet. Còn với các Website Intranet của ta thì nó "vừa mù, vừa điếc"; bạn đừng mất công mở nó chi cho hao bộ nhớ của hệ thống.




Phạm Hồng Phước phphuoc@hcm.vnn.vn

Sử dụng

Trước hết, bạn phải connect với ISP để vào Internet. Bởi lẽ, Alexa chỉ hoạt động thật sự trong môi trường đang kết nối Internet và có một browser nào đó đang vận hành. Trong trường hợp bạn mở nhiều cửa sổ browser, Alexa sẽ chỉ làm việc với cửa sổ nào đang hoạt động (active windows). Còn nếu như bạn chơi nổi mở luôn một lượt cả Internet Explorer lẫn Netscape (bất kể đây là hai kẻ thù truyền kiếp không đội...computer chung) thì Alexa cũng chỉ phục vụ cho cái trình duyệt Web nào mới mở sau này.

Click vào icon của Alexa trên desktop để khởi động chương trình. Ngay lập tức bên dưới desktop của bạn sẽ xuất hiện thanh công cụ (toolbar) của Alexa và icon của nó cũng nằm chễm chệ nơi khay công cụ hệ thống của bạn.



Thanh công cụ này là giao diện chính của Alexa.



Làm chủ thanh công cụ :

Di chuyển thanh công cụ :

Bất cứ khi nào thanh công cụ hiển thị lên, bạn đều có thể kéo rê (drag) nó tới một vị trí mới trên màn hình của mình. Cách làm : Click chuột lên thanh công cụ và giữ chặt nút chuột trong khi kéo rê thanh công cụ tới vị trí mới, và nhả nút chuột ra.

Đóng dính thanh công cụ của Alexa :

Bạn có thể đóng dính (dock) thanh công cụ này vào phía dưới hay trên màn hình của mình bằng cách click chuột lên thanh công cụ và đè giữ nút chuột trong khi kéo rê thanh công cụ lên phía mép trên hay mép dưới của màn hình. Thanh công cụ sẽ tự động điều chỉnh cho vừa khít với chiều rộng màn hình và "đóng dính" ngay tại đó. Để "giải phóng" nó khỏi tình trạng bị đóng dính như vậy, bạn chỉ việc làm ngược lại, click chuột lên thanh công cụ, đè giữ nút chuột trong khi kéo rê thanh công cụ ra khỏi các cạnh của màn hình.

Thu nhỏ thanh công cụ :

Trong khi đang lướt trên Internet, có thể bạn sẽ muốn thu nhỏ (minimizing) thanh công cụ Alexa và chỉ gọi nó ra khi nào cần tới. Để thu nhỏ, bạn chỉ việc click chuột vào dấu trừ ở mép bên phải thanh công cụ



Lúc đó, thanh công cụ của Alexa sẽ thu lại còn thành một nút icon Alexa trên thanh taskbar của Windows.



Khi muốn cho thanh công cụ xuất hiện trở lại, bạn chỉ cần click chuột vào nút icon Alexa này.

Đóng thanh công cụ :

Nếu muốn dóng thanh công cụ (nên nhớ là thanh công cụ chứ không phải là đóng chương trình) lại, bạn chỉ việc click chuột lên nút "Đóng" hình chữ X ở mép phải của thanh công cụ. Khi muốn mở thanh công cụ trở lại, bạn click chuột lên icon Alexa trên khay công cụ hệ thống và chọn lệnh Show Alexa trên menu pop-up mới xuất hiện



Hoặc đơn giản là click double lên cái icon này.

Đóng chương trình :

Còn trong trường hợp không còn cần tới Alexa nữa, muốn đóng chương trình lại và xóa luôn icon của nó trên khay công cụ hệ thống, bạn có ít nhất là 3 cách đóng :

- Click chuột phải lên icon Alexa và chọn lệnh Close Alexa

- Nhấn tổ hợp phím [Alt+F4]

- Click chuột phải lên bất cứ vị trí nào trên thanh công cụ, và chọn lệnh Exit trong menu pop-up vừa xuất hiện .





Các thành phần của thanh công cụ :



1. Nút Options (Tùy chọn) :

Click chuột vào nút Alexa Options chữ "a" trên thanh công cụ, bạn sẽ mở ra một menu có các tùy chọn



Trên menu pop-up này có những hàng lệnh :

About Alexa (về Alexa) : Cho bạn check version của chương trình Alexa đang chạy cũng như thông tin về bản quyền.

Web Tutorial (hướng dẫn Web) : Khi lệnh này được chọn, Alexa sẽ mở browser, kết nối với trang Web của Alexa trên Internet cho bạn làm một Tour on-line ngao du tìm hiểu về Alexa.

User Services (dịch vụ người sử dụng) : Nó sẽ đưa bạn tới khu vực User Services trên trang Web của Alexa, giải đáp các thắc mắc của bạn.

Autohide (tự động giấu) : Có thể bạn sẽ thấy chướng mắt khi cái thanh công cụ của Alexa cứ nằm chình ình choáng chỗ ngay trên desktop của bạn. Hãy click chuột vào hàng lệnh Autohide này, đánh dấu kiểm vào nó để giấu thanh công cụ đó đi. Thanh công cụ này sẽ chỉ hiện ra mỗi khi bạn rê chuột vào vị trí của nó. Để tắt chức năng giấu thanh công cụ, bạn chỉ việc bỏ dấu kiểm trước hàng lệnh này. Xin lưu ý : Chức năng Autohide chỉ có tác dụng trong trường hợp bạn đã dùng chức năng "dock" để đóng dính thanh công cụ vào phía trên hoặc dưới màn hình.

Bạn có thể tiếp cận với lệnh Autohide bằng 1 trong hai cách :

- Click chuột vào nút Alexa Options trên thanh công cụ để mở menu pop-up Options lên



- Click chuột phải lên bất cứ chỗ nào trên thanh công cụ để mở menu pop-up tóm tắt



Preferences : Lệnh này sẽ mở các hộp thoại Alexa Preferences để bạn có thể thay đổi cách thức connect với Internet và các thông số cá nhân



2. Nút Where You Are (Nơi bạn đang thăm) :

Click chuột vào nút Where You Are nếu như bạn muốn tìm hiểu các thông tin chi tiết về Website mà mình đang mở. Alexa tìm kiếm được thông tn tới đâu sẽ cung cấp ngay cho bạn tới đó. Một box thông tin cơ bản và tương đối đầy đủ là như thế này



Điều thú vị hơn nữa là Alexa còn có sẵn trang Web chi tiết (Alexa Details) cung cấp cho bạn thêm nhiều chi tiết hơn về Website đang xem. Bạn chỉ việc click chuột lên menu Where You Are hay click chuột vào khu vực có tên của chủ trang Web đang mở để đi tới trang chi tiết (Go to details page)



là Alexa sẽ cung cấp cho bạn các chi tiết mà nó có được về chủ của Website

.

3. Nút Vote (bỏ phiếu bầu) :

Nếu bạn hứng thú thì có thể click vào nút Vote này để cho biết mình khoái hay chê cái Website đang xem.



Đánh dấu vào hàng chọn xong, bạn click vào nút Vote.

4. Nút Where to Go Next (Nơi mời bạn đi tới thăm) :

Căn cứ vào cái "gu" và yêu cầu của bạn (Alexa "bói" qua trang Web mà bạn đang mở xem), Alexa sẽ gợi ý bạn tới thăm những địa chỉ khác cùng một "e", một "hệ"



Bạn chỉ việc click chuột lên tên Website nào là Alexa sẽ dẫn bạn tới đó ngay. Bạn thấy rõ là bảng danh sách mà Alexa đưa ra tập trung hơn hẳn khi dùng Yahoo hay AltaVista. Ngoài ra, nó còn "dân chủ" tới mức cho bạn cộng thêm một link nào đó mà mình khoái vào bảng danh sách này. Nếu sử dụng lệnh Add a link to this list, bạn sẽ phải chọn loại link một chiều hay 2 chiều trong hộp thoại mới mở ra



5. Khu vực quảng cáo :



Bạn chắc rất bực cái mình về chuyện những clip quảng cáo lát lát lại nhảy ra khi coi tivi, mà lại vào những lúc "độc" mới mất hứng chứ. Biết mần răng đây khi mà trong thực tế nếu không có nguồn thu từ quảng cáo thì đài truyền hình làm sao mà sống nổi để phục vụ bạn. Alexa Internet lại là một dịch vụ miễn phí phục vụ những người sử dụng Internet trên khắp thế giới. Cho nên, nó cũng phải sống nhờ vào lòng hảo tâm tài trợ của các nhà quảng cáo. Tuy nhiên, nó chỉ dành một "mặt bằng" nho nhỏ trên thanh công cụ cho chuyện "đền ơn đáp nghĩa" này. Và các banner quảng cáo thuộc loại "cục cựa và động đậy" (animated gif) nên cũng...vui mắt. Nếu bạn "kết mođen" với Alexa rồi thì lâu lâu cũng nên chơi điệu nghệ và sòng phẳng với nó bằng cách click chuột vào một mẩu quảng cáo nào đó để nó dẫn tới mở trang web của nhà quảng cáo đó - giúp nó ghi điểm ấy mà.

6. Nút Archive (tàng thư) :

Các trang Web trên Internet vẫn thường được cập nhật, thay đổi hoặc thậm chí gỡ bỏ. Bởi vậy, có những khi cần link tới một địa chỉ nào đó mà nó đã bị "giải tỏa" từ đời tám hoánh nào rồi, bạn sẽ được browser thông báo "404- Not Found" không tìm thấy. Nếu như may mắn là trang Web đó đã được Alexa đưa vào tàng thư khổng lồ của mình thì cái icon Archive hình ngôi nhà trên thanh công cụ sẽ sáng lên, và khi rê chuột lên nút icon bạn sẽ thấy xuất hiện thông báo "Retrieve this page from Alexa Archie".



Bạn chỉ việc click chuột vào đó để Alexa cung cấp cho bạn bản sao của trang Web cần tìm. Kho lưu trữ của Alexa hiện có tới hơn 500.000 website lận bạn ơi. Nếu như tàng thư của Alexa không có lưu giữ trang Web mà bạn cần tìm thì khi rê chuột lên nút Archive, sẽ có một thông báo hiện ra "Page not available from Alexa Archive".



7. Nút Desktop Reference (tham khảo tự điển) :

Alexa còn có một công cụ rất tuyệt với cho các bạn có nhu cầu học hỏi, nghiên cứu. Đó là chức năng Desktop Reference - Tham khảo ngay từ màn hình. Đây là công cụ tham khảo tư liệu on-line từ bộ Bách khoa toàn thư Encyclopaedia Britannica. Bạn click chuột lên nút EB trên thanh công cụ, một menu pop-up sẽ xuất hiện cho bạn điền yêu cầu cần tìm kiếm và chọn loại từ điển muốn tham khảo



Cám ơn bạn đã tham khảo các trang Web nầy. Chúc bạn có nhiều thú vị với Alexa.

Phạm Hồng Phước phphuoc@hcm.vnn.vn


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:19
ByteCatcher Pro v3.1

Đây là chương trình chuyên dùng để tải file từ FTP server về máy con.

Đặc điểm quan trọng nhất của chương trình nầy là: Trong trường hợp bị ngắt giửa chừng, dữ liệu đang chuyển dở dang không bị mất và ta có thể chuyển tiếp tục phần còn thiếu khi kết nối lại. Để làm được việc nầy chương trình sẽ tự động kiểm tra FTP server có hổ trợ đặc điểm nầy không và thông báo cho bạn cảnh giác khi gặp FTP nào không có chức năng nầy.



Điều khiển:

Các nút điều khiển chính:

Bạn có thể kết nối với nút "Quick" hay "Normal".



Quick

Khi bạn dùng "Quick" bạn sẽ tự động kết nối với tên "Anonymous", và dùng địa chỉ e-mail của bạn làm password.

(1) Kết nối với ISP.

(2) Khởi động ByteCatcher.

(3) Bấm Mouse vào nút "Quick" dưới mục "Log onto Internet".

(4) Điền địa chỉ FTP server vào hộp thoại. Thí dụ: "ftp.fias.com/public/os"



(5) Bạn thao tác tìm file trong FTP server (cửa sổ bên phải) giống như trong Explorer. Khi bạn tìm thấy file cần thiết, bạn dùng Mouse kéo file bỏ qua thư mục lưu trử trên máy bạn (cửa sổ bên trái). Bạn có thể chọn cùng lúc nhiều file bằng cách đánh dấu vào ô vuông trước biểu tượng file.

Normal

Bạn dùng "Normal" khi bạn cần phải khai báo tên (username) và mật khẩu (password). Tuy nhiên với "Normal" bạn cũng có thể kết nối theo kiểu "anonymous", đồng thời bạn có thể cho nhập khai báo nầy vào sổ địa chỉ.



Download/Upload

Nếu quá trình tải file bị ngắt giửa chừng, bạm bấm Mouse vào nút "Download" dưới mục "Continue last download or upload" để tải tiếp tục phần còn lại.

View

Hiển thị danh sách các địa chỉ sẳn có để kết nối. Tạo, sửa chữa, xóa và lưu trử các kết nối vào sổ địa chỉ. Theo mặc định, các kết nối khi dùng nút Quick hay Normal đều được tự động lưu trử vào sổ địa chỉ. Muốn bỏ mặc định nầy, bạn vào menu "View", chọn "Options" rồi bỏ dấu chọn mục "Save downloads to the address book."



View

Xem thông tin về địa chỉ đang chọn. Bạn có thể thay đổi các mục rồi bấm Save để lưu hay Connect để tiến hành kết nối mà không lưu.



Friendly Name: Đặt tên cho địa chỉ kết nối.

FTP Address: Địa chỉ đầy đủ của FTP server và thư mục con mặc nhiên kết nối tới

Local Directory: Địa chỉ thư mục con trên ổ cứng máy con được chỉ định lưu trử file tải về khi kết nối.

New Entry

Tạo địa chỉ mới để kết nối.

Delete Entry

Xóa địa chỉ đang chọn trong danh sách.

Menu Bar

File

Cho phép chọn Quick Connect hay Normal Connect. Chú ý: Khi bạn chọn lịnh "Disconnect" có nghĩa là ngắt kết nối với máy chủ. Lịnh "Exit" có nghĩa là đóng chương trình ByteCatcher nhưng vẫn duy trì kết nối với máy chủ.

View

Chọn cho hiển thị các thanh công cụ. Xem file báo cáo quá trình kết nối (Download log) là file ghi lại các thông tin trong cửa sổ phía trên màn hình ByteCatcher khi kết nối.

Option (Setup)

Chỉ định các thông số hoạt động cho chương trình. Có các thông số quan trọng sau:

Bảng General Settings



* Force Computer to shutdown after all download: chỉ định cho tắt máy sau khi tải hay không.

* Save downloads to address book: Chỉ định cho tự động lưu các địa chỉ kết nối.

* Default download directory: chỉ định thư mục mặc nhiên trên ổ đĩa cứng máy con để lưu trử file khi tải.

Bảng Connection Settings



* Automatically try to continue Download when disconnected: Chỉ định cho tự động kết nối lại và tải file tiếp tục khi bị ngắt đột ngột.

* Connect settings: Chỉ định số lần thử kết nối (Number of connection attempts), thời gian thử kết nối (Connect timeout) và thời gian chờ giửa hai lần thử (Time to wait before retrying).

Các bảng khác, nếu không cần thiết các bạn nên để mặc định.

Display Mode

Chọn lựa các cách hiển thị của chương trình. Trong đó:

* Simple FTP view là thông dụng và dể sử dụng nhất.

* Advanced FTP View cho nhiều thông tin hơn và trên thanh toolbar sẽ có thêm menu "Advanced Command"

* Batch View cho phép tự động tải file từ HTTP servers cũng như FTP servers. Khi chọn cách nầy trên toolbar sẽ có thêm menu "Download Mode".

Cách sử dụng như sau:

Bạn cho chạy Netscape hay Microsoft Internet Explorer để truy cập HTTP. Khi bạn tìm thấy các liên kết cần tải về, bạn bấm phím phải Mouse lên liên kết rồi chọn lịnh "Copy Link Location" khi dùng Netscape hay chọn lịnh "Copy Shortcut" khi dùng Microsoft Internet Explorer. Sau đó chuyển qua Bytecatcher Pro chọn lịnh "Add URL" trong Menu "Add Job".

Download Mode

Mục "Set Timer" cho phép bạn chỉ định thời gian Bytecatcher tự động tiến hành kết nối và tải file.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:23
Email Remove v2.4

Chương trình nhỏ gọn và miển phí nầy chuyên dùng để xóa thư ngay trên server POP3 khi không cần phải tải chúng về cho mất thời gìơ. Tương thích tốt với Windows 95/NT.

* Bạn có thể cho chương trình nầy truy nhập nhiều account trên nhiều server khác nhau bằng cách chọn mục "I want to change existing settings" trong hộp thoại đầu tiên của chương trình.



* Bạn có thể chỉ định chương trình quản lý mail khác sẽ tự động chạy để xem nội dung mail hay chỉ định dùng chương trình nầy để xem trước bao nhiêu dòng trong nội dung thư qua việc chọn "I want to change existing settings/Advance"



* Sau khi truy cập server, chương trình sẽ liệt kê toàn bộ thư đang có với các thông tin về: kích thước, ngày, giờ, người gởi, tiêu đề, file gởi kèm...Bạn bấm chuột vào thư để chọn rồi bấm Next. Chương trình sẽ tiến hành xóa ngay lập tức sau khi bạn xác nhận.

Sau khi xóa, chương trình sẽ tự động thoát.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:28
Phần mềm I-Cafe
miễn phí và hữu dụng

16/01/2002

Đăng Khoa-VASC thực hiện

Cách đây 2 tháng, khi các quán Cafe Internet mọc lên rầm rộ, nhiều chủ quán đã nghĩ đến một phần mềm tự động hóa công việc điều hành cho mình, nhưng chưa biết tìm ở đâu. Hiện tại, bất kỳ ai có nhu cầu đều có thể vào trang thông tin trực tuyến VASC Orient để tải phần mềm I-Cafe http://www.vnn.vn/i-today/icafe/icafe.htm . Đây là phần mềm miễn phí do các kỹ sư của Công ty Phát triển Phần mềm VASC xây dựng.

Phần mềm I-Cafe hiện đã được triển khai thử nghiệm tại 10 điểm Cafe Internet ở Hà Nội. I-Cafe không những giúp cho các chủ quán cafe "dễ thở" hơn, mà điều quan trọng chính là phần mềm này được xây dựng không nhằm mục đích thương mại. Bất cứ ai có nhu cầu sử dụng phần mềm I-Cafe đều có thể tải xuống miễn phí.

ưu điểm nổi bật của I-Cafe là kích thước chương trình rất nhỏ gọn, dễ cài đặt và dễ sử dụng. I-Cafe có khả năng theo dõi thời gian sử dụng máy tính tại các điểm Internet công cộng, trợ giúp khách hàng gọi đồ uống từ chỗ ngồi của mình. Ngoài ra, chương trình còn cho phép chủ nhân của các quán Cafe Internet có được các báo cáo tuần, báo cáo định kỳ, báo cáo ngày; xác định được số giờ, số tiền và số đồ uống được tiêu thụ.

I-Cafe sử dụng các component của Visual Basic, kỹ thuật truyền dữ liệu qua socket, và sử dụng MS Access làm nền tảng cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của I-Cafe bao gồm IcafeServer App phục vụ cho công tác quản lý và các ứng dụng IcafeClient App phục vụ tại các máy dịch vụ.

Qua một thời gian thử nghiệm, chương trình đã được các chủ quán Cafe Internet đánh giá rất cao, đặc biệt là các chủ quán trẻ, có kiến thức về công nghệ thông tin. Những khách hàng sử dụng Internet tại 84 Hòa Mã, 98 Bảo Khánh,116 Bùi Thị Xuân, 19 Tuệ Tĩnh đều cảm thấy thích thú khi đồ uống được mang đến tận nơi chỉ sau vài cú click chuột, mà số tiền phải trả cho việc sử dụng Internet cũng được tính toán chính xác đến từng giây.

Anh Nguyễn Xuân Quang, chủ quán Cafe Internet 454 Tây Sơn cho chúng tôi biết: từ khi cài đặt phần mềm I-Cafe, anh không còn phải cầm chiếc bút dạ ghi số giờ truy cập mạng của khách hàng lên tấm bảng phooc-mi-ca treo trước cửa nữa. Anh chỉ cần ngồi một chỗ và thống kê với số lượng khách tạm đủ như hiện nay, anh có thể yên tâm giữ mức giá 2.500 đồng/60 phút sử dụng Internet.

Trần Việt Thắng, sinh viên trường ĐH KTQD rất hồ hởi khi nói về phần mềm I-Cafe. Thắng cho biết ban đầu cậu còn nghi ngại không dám cài đặt vì sợ I-Cafe xung đột với một số chương trình trong máy tính. Nhưng rồi sau khi "mạnh dạn" cài đặt và vận hành trơn tru, Thắng mới thấy rằng những e dè ban đầu của mình là không có cơ sở.

Có một điều nằm ngoài dự tính của những người phát triển I-Cafe, đó là sự cổ vũ và ủng hộ của các công ty kinh doanh máy tính cá nhân. Họ cho rằng chương trình I-Cafe rất cần thiết đối với họ, dưới hình thức là một tiện ích khuyến mãi khi các công ty này có hợp đồng lắp đặt máy tính cho các quán Cafe Internet mới. Đã từ lâu các công ty kinh doanh máy tính thường tìm cách cài đặt các phần mềm hữu dụng vào chiếc máy sẽ bán ra để tăng tính cạnh tranh. Có lẽ I-Cafe sẽ nhanh chóng có mặt trong danh sách các phần mềm cần cài đặt cho một chiếc máy tính mới.

Thực ra, viết một chương trình quy mô nhỏ như I-Cafe không phải là một việc khó, chính vì vậy không nên coi I-Cafe là một cái gì đó quá to tát. Những người phát triển I-Cafe đơn giản chỉ muốn chương trình này được ngày càng phổ dụng, chính vì vậy chương trình đã được cung cấp miễn phí. Đây cũng chính là một nỗ lực nhỏ góp phần vào quá trình phổ cập Internet cho mọi người.

Hiện tại, các quán Cafe Internet đang lâm vào tình trạng khủng hoảng do cung vượt quá cầu, song, trong thời gian sắp tới, chắc chắn các chủ quán sẽ phải thay đổi lại phương thức hoạt động để có thể tồn tại và phát triển. Việc sử dụng phần mềm I-Cafe sẽ giúp cho các quán Cafe Internet nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút nhiều hơn nữa khách hàng đến với mình.

Bản quyền Công ty Phát triển Phần mềm (VASC)
E-mail: mailto:it-today@vasc.vnn.vn


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:29
Xem nội dung thư trước khi tải về

Ðối với những người thường xuyên sử dụng Email, số lượng thư phải đọc càng ngày càng nhiều, trong đó số lượng thư vô bổ không phải là ít. Ðối với Spam thư chúng ta có biện pháp lọc bỏ hàng loạt nhưng đối với những thư bình thường mà đôi khi có nội dung không thích hợp (file gởi sai địa chỉ, file quá lớn, file gởi lâplại,...) thì không thể dùng biện pháp lọc bỏ nầy được. Có một số chương trình mail cho phép chúng ta đọc header (xuất xứ) của thư trước khi tải về nhưng việc nầy cũng không giúp gì nhiều do thông tin trong header quá ít, không thể biết được trong thư nói cái gì để quyết định tải về hay không?

Chương trình InboxSpecialist của hãng Gutmann Software Switzerland (www.gut mannsoft.com) là 1 chương trình nhỏ gọn, dể sử dụng và chuyên dùng để kiểm tra Email trong các server POP3.



Khai báo Account

Vào menu Options/ Account Setup, bấm nút New Account để tạo mới hay chọn Account name rồi bấm nút Edit để thay đổi xác lập account đã có.



Bạn nhập địa chỉ server POP3 vào ô Host name, gỏ User name vào ô Login name và mật khẩu vào ô Password.



Bạn cũng có thể nhập các account sẳn có trong Outlook Express vào chương trình nầy qua nút lịnh Import.



Bạn có thể tạo nhiều account, có thể chỉ định cho kiểm tra từng hộp thư bằng cách cho hiệu lực hay không (De/Activate) account đó.

Bạn có thể di chuyển account lên xuống để dành quyền ưu tiên kiểm tra thư trước cho các hộp thư trên đầu danh sách qua 2 nút Move up/ Move down.

Settings

Trong menu Option/ Settings có bảng Email Preview dùng để xác lập dung lượng (kbytes) phần đầu thư cần tải về để xem nhanh. Bạn có thể chọn từ 0 đến tối đa là 10Mb.



Bảng Auto Update dùng để chỉ định thời gian tự động kiểm tra xem có phiên bản mới của chương trình không để nhắc bạn nâng cấp. Chú ý: Tuy đây là chương trình Free nhưng thường xuyên được các tác giả nâng cấp.



Sử dụng

Ðể kiểm tra hộp thư, các bạn chạy chương trình rồi bấm nút Check.



Chương trình sẽ lần lượt kiểm tra tất cả các hộp thư Active và hiển thị tiêu đề thư trong phần cửa sổ phía trên. Phần cửa sổ phía dưới liệt kê quá trình truy cập hộp thư (tổng số thư có trong từng hộp thư, số lượng thư đã kiểm tra, tình trạng kết nối...)



Bạn có thể chọn thư rồi bấm nút Details để xem thông tin chi tiết về xuất xứ và dạng thức của của thư.



Nếu bạn bấm nút Preview, chương trình sẽ tải về phần đầu thư (có kích thước theo xác lập trong Settings) rồi nạp vào Outlook Express để xem (bạn có thể lưu phần tải về nầy vào đĩa cứng bằng nút Save As).



Nếu bạn không muốn tải thư về, bạn chọn thư rồi bấm nút Delete để xóa ngay trên server.

Nút Reply sẽ gọi chương trình Outlook Express để bạn soạn thảo thư trả lời.

Chú ý: Chức năng của chương trình là kiểm tra file nên bạn cần sử dụng kết hợp với một chương trình quản lý email khác có đầy đủ chức năng như Outlook Express.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:30
Intercent 98 quản lý, tính cước truy cập Internet

Theo báo Ðầu tư

Hoá đơn tính tiền cước cuối tháng luôn là nỗi "đau khổ" của giới "nghiền" lang thang trên mạng Internet, để giúp các bạn quản lý hữu hiệu "hầu bao" trong việc truy cập, các nhà sản xuất phần mềm đã giới thiệu phần mềm Intercent 98.

Intercent 98 là phần mềm tiện ích miễn phí giúp bạn quản lý hữu hiệu cước truy cập Internet với 5 chức năng chính là: có thể tính được nhiều mức cước ứng với các thời điểm khác nhau trong ngày; chạy ở chế độ nền, tự động nhận biết kết nối; hiển thị thời gian kết nối khi nhấp chuột vào biểu tưởng Intercent trên khay hệ thống; ghi lại chi tiết thời gian truy cập mạng vào file log và có thể xem bằng chương trình Excel; báo hiệu nhạc khi truy cập quá thời gian quy định trước.

Ðể dowload chương trình này, bạn vào địa chỉ http://www.tlnet.com.vn/weblh/kho/net/intcen22.zip

Sau đó tiến hành cài đặt theo các bước sau:

- Vào menu Counter/settings, Advanced/Calculation để chọn đơn vị thời gian là giờ, giây... tốt nhất là chọn đơn vị 3 giây, để cứ 3 giây số tiền sẽ nhảy 1 lần.

- Chọn Alarm/Time signal after để báo nhạc sau khoảng thời gian kết nối định trước hoặc Online-signal hoặc Offline-signal để báo nhạc khi bắt đầu hoặc kết thúc kết nối.

- Chọn Detection/On calling để báo khởi động đồng hồ khi chạy chương trình Dialup và Detection/On Connnection để khởi động đồng hồ khi kết nối thành công.

Chọn Off-peark, nhấn vào nút "More..." sẽ hiện ra hộp thoại "More rate" với giao diện có 2 dãy nút phân biệt theo 2 màu đỏ (hiển thị các ngày trong tuần) và xanh (hiển thị giờ) để bạn chọn ngày, giờ và giá tiền vào các nút tương ứng. Sau đó nhấn Restart là hoàn tất.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:31
Internet Cleanup

Chương trình nầy giúp bạn bảo vệ sự riêng tư của mình khi truy cập Internet bằng cách tìm và xóa các file lưu trữ thông tin về bạn trên ổ cứng như:



* Cookies: File theo dỏi của web site bạn đã truy cập.

* Cache và History của trình duyệt: Lưu các trang web bạn đã truy cập.

* Các ActiveX controls và plugins do trình duyệt tải về từ Internet.

Bạn có thể lập lịch cho chương trình chạy tự động hay chạy theo điều khiển của bạn. Trong bài viết nầy chúng tôi hướng dẫn cách xác lập cho việc chạy tự động và cách điều khiển chương trình.

Xác lập
Ðể thay đổi xác lập, bạn bấm chuột vào mục Auto-Erase Settings.



Trong hộp thoại xác lập bạn đánh dấu chọn các thành phần mà mình muốn xóa: Cache, History, Cookies.

Khi chọn mục Shred có nghĩa là dùng phương pháp xóa triệt để (không thể phục hồi lại bằng bất cứ công cụ gì).

Nếu bạn muốn giử lại Cookies của 1 số website, bạn có thể khai báo địa chỉ các website nầy trong ô danh sách bằng cách bấm nút Add.



Nút Delete dùng để xóa địa chỉ đang chọn trong danh sách.

Ðiều khiển theo ý thích
Ðể điều khiển chương trình tìm và xóa theo ý bạn, bấm chuột vào mục Manual Erase.

Bạn sẽ có 5 mục để chọn là: Xóa Cache, xóa Cookies, xóa History, Xóa ActiveX, xóa Plugin.



Khi bấm chuột vào các mục cần xóa, chương trình sẽ tiến hành dò tìm trên ổ cứng và liệt kê tất cả các file tìm thấy trong hộp thoại để bạn chọn lựa.



Chú ý: Trước mỗi file trong danh sách có 1 biểu tượng cảnh báo:

- Màu xanh: An toàn khi xóa.

- Màu vàng: Cẩn thận khi xóa.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:35
Phạm Hồng Phước phphuoc@hcm.vnn.vn

Trong một lần lả lướt surf trên Internet, tôi sẩy chân bị "lỡ bước sang ngang" qua tận xứ Singapore, lạc vào Singnet và táy máy tay chân rinh về cái phần mềm trợ giúp việc quay số Dial-up Networking này.

Internet Dialer là tác phẩm của Hong Wenwei, một anh bạn Singapore mê voọc vi tính. Anh đã phát triển nó một cách rất bài bản, từ bản 1.0 Preview sang Beta 1, Beta 2 rồi 1.00 Release và bản tôi đang giới thiệu với bạn là 1.10 Release. Khác với tuyệt đại đa số các phần mềm ứng dụng được phổ biến chính thức do tập thể hoặc một công ty nào đó làm, đây hoàn toàn là một phần mềm cá nhân. Wenwei nhà ta không chịu gọi nó là Freeware mà là EmailWare. Bởi khi cho bạn sử dụng chương trình này, Wenwei không yêu cầu bạn phải tốn một xu teng bản quyền nào, mà anh chỉ đề nghị bạn gửi cho anh một... e-mail, bất kể nội dung gì, thậm chí rủa anh chàng cũng "vô tư", cốt là để tác giả biết rằng đứa con tim óc của mình có thêm một người khoái nó. Địa chỉ e-mail của tác giả là wenweiYỵmbox2.singnet.com.sg Còn nếu có dịp sang Singapore và lỡ gặp Wenwei, bạn có thể "bồi dưỡng" cho anh chàng " một ly nước hoặc một bữa ăn trưa", Wenwei gợi ý như vậy đó.



Chương trình này có giao diện và cách sử dụng rất ư là đơn giản. Nhưng nó đã làm cho tôi phải ngạc nhiên một cách quá...đã. Bởi lẽ, sau khi thử nghiệm nó dial-up búa xua, connect từ VNN sang Kasati-Cinet, tới tận HCM-FPT, Phương Nam, Andi,...tôi nhận ra rằng nó connect rất nhanh, trơn tru và đặc biệt hơn cả là giúp tăng tốc độ truyền tải dữ liệu (download) lên khá ấn tượng so với chỉ dùng solo cái anh Dial-Up Networking của Microsoft. Có lẽ do nó tạo mối kết nối ổn định với server và luôn giữ line-phone trong trạng thái active.

A. ĐÔI ĐIềU LàM QUEN :

Internet Dialer là một chương trình rất gọn nhẹ để hỗ trợ bạn trong việc connect với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) của mình thông qua giao thức (protocol) TCP/IP. Nó không thay thế Dial-up Networking mà chỉ đóng vai trò một tiện ích hỗ trợ có bổ sung thêm một loạt chức năng tiện dụng.

* Có thể miệt mài và kiên trì quay số tới 999 lần mới chịu thua. Bạn sẽ không còn bị quấy rầy và mắc công click chuột tới, click chuột lui để ra lệnh connect lại mỗi khi server bị bận hay bị đá. Nghĩa là, một khi đã nhấn nút OK cho Internet Dialer bắt đầu làm nhiệm vụ dial-up, bạn cứ việc "phó trọn linh hồn và cả trí khôn" cho nó, ngồi phè cánh nhạn ra mà chờ cho tới khi nó báo rằng đã connect thành công. Đó là thoe giới thiệu của tác giả. Thật ra, qua kiểm chứng, tôi thấy chức năng "cắm đầu cắm cổ" quay số này của Internet Dialer không ngon bằng Advanced Dialer. Chỉ bù lại là sau khi connect thành công, nó rút data về "bạo" hơn.

* Chơi các file âm thanh (wav) để báo connect được rồi "queo còm tu nét" (Welcome to Net) hay disconnect "bái bai si du à ghên" (Bye-bye.See you again).

* Khởi động các ứng dụng hay các shortcut hoặc các file khi connect thành công.

* Chui xuống trốn ở dưới cái khay Taskbar một khi làm xong cái bổn-phận-sự kết nối.

* Tính toán tổng số giờ và cước phí truy nhập Internet trong tháng.

* Thông báo cho người sử dụng biết khi đã vượt số giờ online (do bạn ấn định) của tháng.

* Disconnect bằng cách sử dụng chế độ Hangup (gác máy) dựa trên chương trình Windows hay trên Thời gian, và có thể shutdown hệ thống của bạn sau khi disconnect.

* Có thể thiết lập các thông số dial-up (gồm username, password) khác nhau cho mỗi địa chỉ Dial-up.

* Reconnect lại trong trường hợp đang truy cập thì bị "đá ra".



B. CàI ĐặT :

1. Yêu cầu hệ thống :

* Hệ điều hành từ Windows 95 trở lên tới 98, và Windows NT.

* Có cài đặt sẵn Microsoft Dial-up Networking.

* Có giao thức (protocol) TCP/IP

* Modem tương thích với Windwos 95.

* Sound-card tương thích Windows 95 (tùy hỉ).

2. Cài đặt :

a. Trước hết, nếu máy bạn chưa có cài đặt chương trình Visual Basic Runtime 4.0, bạn copy bộ file thư viện động dll đi kèm vào thư mục WINDOWS/SYSTEM của máy bạn. Nên copy ở ngoài MS-DOS để khỏi bị báo lỗi.

Bộ này gồm 5 file:

vb40032.dll - Visual Basic Runtime
msvcrt20.dll - Visual Basic Runtime
msvcrt40.dll - Visual Basic Runtime
mfc40.dll - Visual Basic Runtime
olepro32.dll - Visual Basic Runtime

Nên nhớ là không có chúng thì không thể chạy chương trình setup được.

b. Chạy file setup.exe để bắt đầu quá trình install. Làm theo những bước hướng dẫn trên màn hình. Đơn giản thôi mà.

c. Restart lại máy.

C. CáCH Sử DụNG :

1. Thiết lập các thông số:

Bạn mở chương trình Internet Dialer lên bằng cách click chuột vào icon của nó trên desktop hay vào dòng lệnh trên menu Start/ Programs.

Một cửa sổ Internet Dialer xuất hiện trên desktop.



Nếu trong Dial-up Networking cũ của bạn đã có sẵn các địa chỉ dial-up thì nó sẽ tự động nhập vào "hồ sơ làm việc" của mình. Bạn chỉ việc nhấn chuột vào nút mũi tên trong box "Connect to" để chọn địa chỉ server mà mình muốn connect.

a. Thiết lập địa chỉ mới :

Còn nếu chưa có thì bạn phải thiết lập địa chỉ dial-up mà mình muốn bằng cách nhấn vào nút Options (hay lệnh Options của tệp lệnh View)



Màn hình Options xuất hiện với các thông số của tab General. Nếu hai box "Login..." còn bị bỏ trống thì bạn hãy điền Username và Password của mình vào. Hai thông số thẩm quyền này phải tương ứng với địa chỉ server trong box "Connection Name".



Để thiết lập địa chỉ dial-up mới, bạn click vào nút New. Màn hình Make New Connection quen thuộc của Windows sẽ xuất hiện. Và bạn khai báo như khi sử dụng Dial-up Networking.



Trong trường hợp đã thiết lập được địa chỉ dial-up, bạn có thể khai báo hoặc kiểm tra các thuộc tính của nó bằng cách click vào nút Properties trên tab General. Màn hình Properties quen thuộc của Dial-up Networking lại xuất hiện.



Bạn kiểm tra và khai báo theo yêu cầu chỉ định của từng server, giống như khi xài Dial-up Networking vậy ý mà.

b. Mở kèm các ứng dụng :

Tương tự như chương trình Advanced Dialer (mà tôi đã giới thiệu lần trước), Internet Dialer cũng có chức năng tự động mở chạy các ứng dụng hay các file nào đó có sẵn trong máy bạn khi nó connect thành công với server. Bạn click chuột mở tab Applicatons trên màn hình Options. Màn hình Applications xuất hiện :



Bạn đánh dấu kiểm vào trước các hàng lệnh tùy chọn :

- Launch Application(s) when coonected : Tự động mở cho chạy một hay những ứng dụng một khi đã connect xong.

- Prompt before launching : Thông báo trước khi mở ứng dụng đó.

Hàng nút bên trái của sổ để cho bạn tùy nghi mà xử những cái ứng dụng đã chọn : Bổ sung (Add)/ Tháo bỏ (Remove) hay Xóa sạch sành sanh (Clear all).

Nếu muốn chọn ứng dụng hay file muốn mở, bạn click vào nút Add. Cửa sổ Browse xuất hiện cho phép bạn chọn ứng dụng hay file nào đó tùy thích.



Xong, nhấn nút Open.

c. Tùy chọn thể thức kết nối:

Mở tab Connection trên màn hình Options. Màn hình Connection xuất hiện



Trên màn hình này bạn có thể tùy ý lựa chọn và thiết lập các thể thức connect như ý mình khoái.

ở section Redial, bạn có thể đặt cho nó quay số lại từ 2 tới 999 lần trước khi đầu hàng để "tắt đèn làm lại". Bạn có thể cho nó chờ bao nhiêu giây trước khi vào phiên dial mới.

ở section Play Sound, bạn có thể tùy ý chọn file wav nào mà mình muốn nó trỗi lên khi connect thành công hay lúc disconnect. Nhấn vào nút có dấu ba chấm (...) để mở cửa sổ Browse ra mà chọn file wav nào đó. Default là hai file Connect.wav và Disconnect.wav

ở phần cuối cùng, bạn có thể chọn và ra lệnh cho Internet Dialer báo cho bạn biết một khi đã vuợt qua số giờ truy cập mà bạn chỉ dám xài trong tháng này. Đây là biện pháp để nhắc cho bạn khỏi "vung modem mà cháy túi".

d. Thiết lập thông số cước phí :

Click mở tab Cost trên màn hình Options.



Bạn có thể khai báo theo thực tế. Chỉ có điều, do đơn vị tiền tệ chỉ có 4 chữ số, nên ở phần cước phí truy cập Internet/giờ, bạn chỉ có thể xài đơn vị là "ngàn".

Để kiểm tra lại các thông tin về tình hình truy cập Internet của mình, bạn chọn lệnh Information trên tệp lệnh View



Màn hình Information mở ra



Nếu muốn xóa sạch các thông số cho trở về zero (0), bạn nhấn nút Reset, rồi trong hộp thoại sẽ chọn reset "Total Time" hay "Totel Cost" hoặc cả hai.

e. Các thiết đặt tiên tiến :

Bạn click chuột để mở tab Advanced trên màn hình Options ra và khai báo tùy ý.



2. Connect :

Một khi đã xác định được địa chỉ server rồi, bạn có thể nhấn nút Connect trên cửa sổ hay nhấn vào hàng lệnh Connect trong list của tệp lệnh File trên thanh menu



Một hộp thoại xuất hiện để bạn khai báo các mã thẩm quyền (username và password) của server mà mình muốn kết nối. Chỉ cần khai báo lần đầu, nó sẽ save lại vào từ lần sau trở đi, bạn chỉ cần click vào nút lệnh OK thôi.



Internet Dialer sẽ bắt đầu công việc quay số kết nối của mình. Q uá trình này hiển thị rõ trong hộp thoại Connecting to...



Sau khi connect thành công, một hộp thoại sẽ xuất hiện để báo tin :



Bạn có thể nhấn nút Details để bung cửa sổ chi tiết ra cho dễ theo dõi



Trên đó thể hiện các dữ liệu về quá trình connect của bạn. Phần số lượng thời gian và cước phí đã sử dụng chỉ tính gộp tất cả các lần bạn connect trong tháng, bất kể với địa chỉ dial-up nào, chứ không phân ra từng cái như ở chương trình Advanced Dialer.

Nhấn nút Hide, bạn sẽ giấu màn hình Internet Dialer này xuống dưới dạng 1 icon trên khay Taskbar, nằm kề bên icon hai máy tính kết nối quen thuộc của Dial-up Networking



Bây giờ thì bạn đã kết nối được với server của mình và có thể bắt đầu một phiên online.

Bạn có thể click chuột phải lên icon của Internet Dialer trên khay này để mở menu pop-up ra



3. Disconnect :

a. Định chế độ tắt kết nối (Hang-up) :3.

Bạn nhấn vào nút Enable Trigger trên màn hình Status/ Connection details để mở hộp thoại thiết đặt ra



* Nếu muốn Internet Dialer tự động disconnect theo giờ ấn định, bạn đánh dấu kiểm vào trước hàng "Enable Time-based Hangup" và quy định thời điểm để disconnect sau một thời gian cụ thể nào đó. Tùy chọn này rất hữu ích cho bạn nào "yếu lòng" dễ sa ngã trước sự hấp dẫn và sức cuốn hút của Internet, la cà một cách mê đắm quên cả "lối cũ ta về". Cứ đúng thời lượng đã định là Internet Dialer sẽ lập tức "cắt đứt dây chuông", bất kể Điệp hay Lan có chèo kéo nhau tới mức nào.

* Nếu muốn gác máy bằng chương trình Window, đánh dấu kiểm vào trước hàng "Enable Window-based Hangup", và browse để chọn chương trình nào mà bạn muốn Internet Dialer sẽ tự động disconnect khi nào cửa sổ của chương trình đó được đóng lại.



Xin lưu ý đây là những chương trình đã được mở lên và có xuất hiện trên thanh Taskbar. ở đây, tôi chọn chương trình FrontPage Express. Sau khi tô sáng hàng tên được chọn, bạn nhấn nút Add để bổ sung nó vào cửa sổ bên phải :



Click OK



Trên màn hình này, bạn có thể chọn thêm vào hay gỡ bỏ tên cửa sổ đã chọn bằng nút Add/Remove Windows.

Và như vậy, khi tôi thoát khỏi chương trình FrontPage Express đang mở, cửa sổ của nó đóng lại kéo theo luôn Internet Dialer disconnect.

Trong trường hợp nếu muốn tắt máy luôn sau khi disconnect, bạn chỉ việc đánh dấu kiểm vào trước hàng "Shut down after Hangup".

b. Disconnect :

Cũng như ở chương trình Advanced Dialer, bạn phải disconnect bằng lệnh của Internet Dialer, chứ nếu tắt bằng cách click chuột vào icon Dial-up Networking và chọn lệnh Disconnect của nó thì chẳng có xi nhê chi hết.

Và cho dù disconnect bằng Internet Dialer, bạn cũng nên chú ý xác định lại ý muốn disconnect của mình khi nó xuất hiện hộp thoại hỏi lại bạn.




--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:37
Dã bao nhiêu lần bạn phải sốt ruột ngồi chờ một trang Web ì ạch tải xuống máy của bạn, hay phải nuốt giận nhìn thanh trạng thái file download cứ từ tốn, ung dung tải từng tập tin, từng freeware mà bạn may mắn chộp được ở một site nào đó. Vâng, có thể nguyên nhân là tình trạng các server ở đầu kia Internet đang bị quá tải, nhưng trong nhiều trường hợp, lại là do một hội chứng của MTU trong Windows. Và cho dù bạn có nhất trí (hay không) nguyền rủa WWW là world wide wait, thì vẫn nên đọc bài báo này, vì "ấn định tốc độ truyền tải dữ liệu tối ưu" từ Internet chắc chắn là giải pháp thích hợp dành cho bạn.

Các thuật ngữ

Trước khi bắt đầu, chúng ta nên làm quen với một số thuật ngữ. Vậy thì chính xác MTU là gì? Nôm na là đơn vị truyền tải (dữ liệu) lớn nhất trên mạng (Maximum Tranmission Unit), số lượng dữ liệu lớn nhất hay kích thước lớn nhất có thể của 'gói' dữ liệu (packet) truyền được trong một khung vật lý trên mạng. Gói dữ liệu này còn chứa cả thông tin về tiêu đề, nội dung truyền tải (header and trailer), tức một loại địa chỉ nơi đến mà các router (bộ chọn đường, bộ định tuyến) trên mạng buộc nó phải có. Nếu gói dữ liệu được truyền tải trên một mạng có MTU nhỏ hơn kích thước của khung chứa nó thì sẽ xảy ra hiện tượng phân mảnh (fragmentation),làm giảm tốc độ kết nối do việc các mảnh cần được ráp nối lại.

Windows 95, trong tất cả các phiên bản, kể cả OSR 2 đều có một trị MTU mặc định ỏ ẩnõ trong Registry là 1500. Trị số này là thích hợp cho các mạng cục bộ LAN và kết nối Ethernet, nhưng lại không hiệu quả với giao thức gọi kết nối PPP. Điều này đã được Microsoft ghi nhận và hiệu chỉnh lại trong Windows 98. Vấn đề khá đơn giản... Bất kỳ router của IP trung gian nào trên mạng có MTU nhỏ hơn 1500, mỗi khi tiếp nhận các yêu cầu giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol: giao thức qui định phương thức, độ tin cậy khi chuyển giao dữ liệu, phát hiện và sữa chữa các sai sót, nếu có; Internet Protocol, qui định phương thức truyền tải một số dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác thông qua đường kết nối trên mạng) từ máy của bạn, nó sẽ thường xuyên phân mảnh các MTU thành những đơn vị nhỏ hơn, trước khi đưa lên mạng.

MTU thông thường được xác lập một cách liên kết với MSS (Maximum Segment Size) - kích thước mảnh dữ liệu lớn nhất, và RWIN (TCP Receive WINdow) - số lượng dữ liệu máy tính chuẩn bị tiếp nhận. MSS chính là mảnh dữ liệu lớn nhất của TCP mà bộ phận winsock chuẩn bị tiếp nhận qua sự kết nối. Vì thế kích thước của MSS phải nhỏ hơn kích thước MTU ít nhất là 40 bytes, là các bytes dành riêng cho tiêu đề và chỉ dẫn về nội dung của gói dữ liệu được truyền. Nếu RWIN được xác lập quá lớn thì lượng dữ liệu thất thoát sẽ lớn trong trường hợp gói dữ liệu bị thất lạc hoặc hư hỏng, còn nếu ta chọn quá nhỏ (ví dụ 1 x MSS) tốc độ truyền dẫn sẽ rất chậm. Thông thường RWIN được thiết lập gấp 4, 6 hay 8 lần MSS.

Chắc bạn thấy rối rắm quá phải không? Minh họa nhỏ sau đây sẽ làm bạn dễ hình dung hơn:

TCP/IP lấy một trang e-mail hay một trang Web và cắt nó thành nhiều mảnh nhỏ vuông vức bằng nhau (gói dữ liệu), nó lấy các mảnh này bỏ vào từng bì thư có ghi địa chỉ (header) để các routers chuyển giao liên tục trên mạng cho đến khi tất cả số thư này đến được hòm thư của bạn . Do đó:

MSS = kích thước của mảnh thư nhỏ

MTU = kích cỡ của bì thư (phải lớn hơn mảnh thư một ít)

RWIN = kích thước của hòm thư để chứa các thư nói trên

Tốc độ truyền tải cực đại của TCP/IP qua giao thức kết nối SLIP (****** Line Protocol) hay PPP (Point To Point Protocol) bị hạn chế, trước hết là do tốc độ của modem. Một cách lý tưởng, đối với tập tin được nén sẵn, ta có thể đạt tốc độ 3,2 Kbytes/giây với modem 28.8 Kbps, 2,7 Kbytes/giây với modem 24 Kbps ; 1,6 Kbytes/giây với modem 14.4 Kbps... Nôm na là, để truyền dẫn 1 byte/giây dữ liệu TCP ta phải có 9 bytes/giây tốc độ kết nối của modem. Các modem thế hệ mới cho phép nén một số loại tập tin với tỷ lệ cao hơn. Tập tin văn bản hay html có tỷ lệ nén là 2x hay 3x, nghĩa là gấp 2, 3 lần tốc độ nêu trên.



Hình 1: Phần mềm DU Meter (Hagel Technologies)cho thấy tốc độ download đã dược tối ưu hóa theo chu kỳ mỗi 5 phút.

Tốc độ truyền tải dữ liệu nói trên là lý tưởng, tốc độ thực tế thường thấp hơn do hiện tượng phân mảnh có thể xảy ra khi truyền các gói dữ liệu. Trên WWW, bạn có thể gặp các routers có trị MTU mặc định chỉ có 576 bytes. Đây là trị phổ biến, nên thường được xem là "chuẩn Internet". Vì thế, nếu đang sử dụng trị mặc định MTU 1500 của Windows 95 thì gần như chắc chắn sẽ có hiện tượng phân mảnh các gói dữ liệu, khiến tốc độ chậm lại. Kết cục, tránh sự phân mảnh sẽ làm tăng tốc độ tải xuống (download), dù cho đó là các loại văn bản html, file hình ảnh, hay dữ liệu văn bản của e-mail.

Kiểm tra tốc độ truyền dữ liệu

Để có thể đạt tốc độ truyền dữ liệu tối ưu, ta phải có một trình kiểm tra tốc độ tải xuống chính xác, tin cậy hòng có thể đối chiếu các thiết lập khác nhau. Có nhiều cách kiểm tra và cách của Windows 95/98 là trình quản lý hệ thống Windows System Monitor (sysmon.exe, C:\Windows; vào menu Start/Programs/Accessories/System Tools). Tuy nhiên, đây lại là chương trình con trong hệ điều hành, tương tự như clipboard, notepad, nên tính năng có phần hạn chế.

NetPro North West giới thiệu phần mềm DU Meter, rất cần thiết cho việc hiển thị tốc độ truyền dữ liệu (download và upload) trên một giao diện tùy biến, rõ ràng và khá bắt mắt, có cả đồng hồ bấm giờ để có thể tính được thời lượng chính xác khi tải các tập tin, đối chiếu các MTU khác nhau để tìm ra tốc độ tối ưu. (DU Meter, 302 Kb, free fully functional evaluation, DU Meter homepage: http://www.hagel.threadnet.com \dumeter\index.htm)

Xác lập trị MTU cực đại cho WINDOWS 95

Làm cách nào tránh được sự phân mảnh khi truyền dữ liệu theo TCP? Rất ư là đơn giản. bạn chỉ việc giới hạn MTU mà TCP/IP của bạn yêu cầu một giá trị nhỏ hơn hay còn gọi là tối ưu. Hầu như mọi người đều sử dụng Windows 95 và Win 95 Dialup Adapter. Có thể bạn dùng trình gọi kết nối theo giao thức PPP mà đa phần các nhà ISP hiện nay đang hỗ trợ. Tất cả phiên bản của Windows 95 đều lập trị MTU cực đại là 1500, tuy nhiên vẫn có thể thay đổi trị số này. Tùy vào cách mà ISP và các router trên mạng xử lý yêu cầu TCP/IP của bạn, nhưng trị cực đại MTU thường ấn định ở 576 và được xem là "chuẩn" của Internet, vì tránh được hiện tượng phân mảnh, nguyên nhân làm chậm tốc độ truyền. Và nếu ISP dùng MTU thấp hơn 576 thì bạn sẽ phải hạ MTU cực đại của mình cho tương thích. (Bạn có thể hỏi ISP của mình để biết trị MTU, nếu thấy tốc độ truyền chưa đạt.)

Chắc chắn bạn sẽ thắc mắc là làm cách nào để có thể thay được trị của MTU?

Nhất thiết bạn phải vào Registry để nhập giá trị 576 (hay một trị do bạn chọn) cho MTU để thay thế trị mà trước đó bạn không thể nhìn thấy (vì Windows cài trị mặc định "ẩn" là 1500). Và chắc chắn bạn cũng muốn tìm cho ra các trị cho RWIN (TCP Receive WINdow), TTL (Time To Live, một trường trong IP header chỉ định thời gian mà gói dữ liệu được phép tồn tại trước khi bị loại bỏ).

Càng ngày càng có nhiều người sử dụng các kiểu kết nối Internet khác nhau. Window 95 Dialup Adapter là loại adapter phần mềm, còn những modem cáp, Ethernet LAN, ISDN, v.v... là dạng phần cứng. TweakDUN 2.1 có thể lập cấu hình cho cả phần mềm lẫn phần cứng, các adapter của giao thức TCP/IP như PCI, ISA, PCMCIA, và Dial-up adapter giúp bạn đối chiếu tìm ra cấu hình tối ưu cho riêng mình.

Windows 98

ở Windows 98, Microsoft đã thêm vào một tính năng mới cho phép chọn lựa một cách thủ công kích thước của gói dữ liệu. Vào Control Panel, chọn Network/Dial up Adapter/Advance/ "Select IP Packet size". Có 4 tùy chọn: Automatic, Large, Medium và Small. Large đặt trị 1500 cho IPMTU, Medium là 1000, Small là 576, còn Automatic sẽ tự động chọn 1500 hay 576 khi Windows phát hiện được tốc độ kết nối. Dường như RWIN cũng được cài cấu hình tự động.

Sao lưu Registry

Chúng ta phải luôn ghi nhớ sao lưu Registry trước khi quyết định sửa đổi. Chọn cách đơn giản nhất là sao lưu thủ công 2 file USER.DAT và SYSTEM.DAT (Microsoft đã không còn khuyên dùng cfback.exe. Với Windows 95/98 bạn có thể dùng ERU Microsoft Emergency Recovery).

BảO VẤN



Dĩ nhiên, sau cùng chúng ta cũng phải có giải pháp để thay đổi, xác lập trị lớn nhất cho MTU một cách thuận tiện, an toàn, và nhất là để không phải thâm nhập vào mê cung của Registry nhiều bất trắc và sau đây là cách thực hiện.

1. TWEAKDUN v2.1: THIếT LậP MAXMTU CHO WINDOWS 95

Theo lời tự giới thiệu, TWEAKDUN là phần mềm tiện ích dùng chung, đơn giản nhưng hiệu quả để tinh chỉnh, xác lập trị MTU cực đại, RWIN, TTL tối ưu.



TảI XUốNG:

td_21s.exe, dung lượng 388 KB, thời lượng tải xuống khoảng: 3õ14"g đối với modem 28.8
Tác giả: Patterson Design Systems
Phiên bản: 2.1
Hệ điều hành: Windows 95 & NT
Loại: Shareware
Tải xuống: 13635 lượt
Giá:15 USD
http://www.pcworld.com/fileworld/file_description/0,1216,4168,00.html
Tùy chọn trị MAXMTU:

1500 : tùy chọn mặc định của Windows 95
576 (Recommended): tùy chọn mặc định của Windows 98
Custom:tùy chọn cho phép gõ vào trị MTU để thăm dò, so sánh, xác lập MTU cực đại tối ưu
Auto Discovery: giao cho Windows tự động nhận biết MTU
Black Hole Detect: Phát hiện các router không phản hồi ICMP (mặc định là vô hiệu)
Tùy chọn trị RWIN: trong phiên bản phần mềm dùng thử, các tùy chọn này bị khoá, không sử dụng được.

TTL: "như trên"
Session Keep Alive: "như trên"
Local Domain Name Lookup:
Cho hiệu lực hay vô hiệu ghi tập tin host. (Trước khi Windows gửi đi yêu cầu IP kết nối một tên Domain thì nó sẽ tự tìm trong bảng danh sách Domain trong thư mục Windows trèn đĩa cứng. Chúng ta có thể nhập Boomarks của Nestcape hay Favorites của IE vào host file)

Giải thích về các thiết lập RWIN

Có thể chỉ bằng cách ấn định trị lớn nhất của MTU là bạn đã cải thiện đáng kể tốc độ kết nối, nhưng để đạt mức tối ưu, bạn cần thiết lập trị cho RWIN.

Nếu chọn RWIN quá lớn, có thể dữ liệu bị mất sẽ lớn nếu gói dữ liệu bị hỏng hay mất. Theo qui ước, RWIN là một số nguyên, nhân x cho MSS (bằng MTU-40), thông thường không quá 10x(MTU-40). Kinh nghiệm cho thấy nên bắt đầu từ 4x, thay đổi sang 6x, 8x. Kiểm tra tốc độ truyền của modem bằng Windows System Monitor, NetMeter hay Net.Medic, để tìm ra tốc độ nhanh nhất.

TTL

Trị mặc định của Windows là 32, nhưng với việc Internet không ngừng phát triển, thì nên chọn 64.

2. MTU-SPEED Pro Version 4.0 for Win95

mtuspeed403.exe
325 KB, thời lượng tải xuống: 2õ42"
mtuspeed 410up.exe
160 KB, tltx: 1p20g
28.8 modems
Tác giả: Mike Sutherland
Phiên bản: 4.10
Os: Windows 95
Loại: Miễn phí
Tải xuống: 8378 lượt
http://www.pcworld.com/fileworld/
file_description/0,1216,5255,00.html
Hiệu lực của các Khóa và Hộp Kiểm

Khi khởi động, MTUSpeed chỉ thâm nhập Registry theo chế độ read-only. Các giá trị vẫn được giữ nguyên cho đến khi bạn thay đổi nó theo cách thủ công hay dùng MTUSpeed.

Hiệu lực của các nút Basic và Optimise có thể thay đổi bởi hộp kiểm "Apply to all keys?" (buộc tất cả khóa TCP có cùng một trị MaxMTU) và "RWIN enabled by default?" (buộc RWIN có hiệu lực).
Kiểm "Apply" thì trị MaxMTU sẽ áp dụng cho tất cả khoá TCP liệt kê. Xóa kiểm, chỉ có các khóa TCP hiển thị mới bị MaxMTU thay đổi.
Kiểm hộp "RWIN", RWIN sẽ có hiệu lực khi một trong các nút được bấm.
Nếu chọn nút "Basic settings", tab MTU sẽ hiển thị MaxMTU = 576, Default RcvWindows= 2144, vô hiệu khóa"Auto", "Blackhole", NDIcache =0.
Nếu bạn chọn nút "Optimum Settings", tab MTU sẽ hiển thị trị MaxMTU = 576, DefaultRcvWindows = 2144 (nếu kiểm hộp RWIN), vô hiệu "Auto" và "Blackhole", đặt TTL ở 64 và NDICache =16.
* Bạn có thể thay đổi MaxMTU bằng cách nhấn "Change MaxMTU". Chương trình sẽ cho ra MSS bằng cách lấy trị bạn chọn trừ đi 40. Dùng thanh trượt chọn 2x, 4x, v.v... để có RWIN.

MTUSpeed chỉ sửa đổi Registry khi bạn nhấn "Update Registry".
Chọn "Remove Settings" rồi "Update Registry" để trở về các trị mặc định của Win 95.
Nên thiết lập những trị nào?

Trước tiên, bạn phải tự xem xét chất lượng đường dây kết nối của bạn tốt hay kém?

Nếu bạn kết nối mà modem cho tốc độ kém hơn tốc độ có thể đạt được, thì đó là chất lượng đường dây kém; bạn nên chọn MTU có trị thấp. Còn nếu modem cho bạn tốc độ kết nối sát với công suất, thì có nghĩa là bạn có đường dây chất lượng tốt, nên chọn MTU cao nhất có thể.

MTU cho đường dây kém

Chọn Dial-up Adapter.
Kiểm hộp RWIN nếu bạn không kết nối qua TCP LAN.
Nhấn "Optimum Settings".
Nhấn "Update Registry".
Đóng trình MTUSpeed, khởi động máy trở lại.
MTU cho đường dây tốt

Chọn Dial-up adapter.
Kiểm hộp RWIN nếu bạn không kết nối qua TCP LAN.
Nhấn "Optimum Settings".
Xác định trị MTU mà ISP của bạn dùng.
Nhấn "Change MTU" hoặc click phải, chọn trên menu.
Nhập MTU của ISP cho trên vào hộp thoại, click OK.
Nhấn "Update Registry".
Đóng trình MTUSpeed. Khởi động máy lại.
Kết nối Internet, khởi động MTUSpeed, chọn tab "Utilities".
Nhập trị MTU của ISP bạn vào hộp "MTU value to test".
Gõ vào địa chỉ IP hay tên của các server thuộc ISP của bạn (news, mail server hay địa chỉ server của các gateway). Chú ý là không phải tất cả servers đều cho phép bạn PING (xem chú thích về PING).
Nhấn "Test MTU Value" để xem kết quả.
Nếu bạn nhận được thông báo "packets need to be fragmented but the DF set" thì có nghĩa là bạn đã chọn MTU quá lớn. Giảm MTU và test lại.
Nếu MTU của ISP của bạn khác với trị bạn đã chọn, thì phải chọn trị mới này, và khởi động máy lại.
Xác định được MTU của ISP xong là đến lúc bạn tới các địa chỉ thường viếng để tối ưu hóa kết nối của mình.
Kết nối Internet, mở MTUSpeed Utility nhập ISP MTU trong hộp "Name or IP".
Nhấn Test MTU, nếu nhận được trả lời của Ping là bạn đã đạt kết quả.
Nếu nhận "Don't Fragment Bit Set" thì có nghĩa sites bạn viếng có MTU nhỏ hơn MTU của ISP, và bạn phải thử lại với trị nhỏ hơn.

KIểM TRA TRONG REGISTRY

Để kiểm tra xem các lựa chọn của bạn đã có hiệu lực hay chưa, hãy chọn các khoá:

HKEY_LOCAL_ MACHINE\System\Current ControlSet\Services\ Class\NetTrans\00yy :

MaxMTU = ? (yy biến thiên từ 00 đến 30 tuỳ số chương trình đã cài đặt).

HKEY_LOCAL_MACHINE\System\Current ControlSet\Services\Vdx\MSTCP:
DefaultRcvWindow = ?
PMTUDiscovery = 0 hay 1
PMTUBlackholeDetect = 0 hay 1
DefaultTTL = 32 hay 64 hay 128
HKEY_LOCAL_MACHINE\system\Current ControlSet\Services\Vxd\NWLink \Ndi\params\Cache
size:
default = xx ( 0, 16)
NHậN XéT

Rất tiếc là phần mềm TweakDUN chỉ cho chúng ta dùng thử, ngoài MTU, các thông số khác không xác lập được, (cho đến khi mua quyền sử dụng là 15USD), cho nên tác giả bài viết này không thể test trên máy được. Xin lưu ý là bạn cần cài đặt Microsoft VisualBasic 5.0 Runtimes trước khi cài TweakDUN.
Theo tác giả TweakDUN, với Windows 95, MaxMTU =576, RWIN =8x, ông đạt tốc độ nhanh gấp đôi trị mặc định MTU=1500.
Phần mềm "tùy lòng hảo tâm" "MTUSpeed Pro version" quả là thuận tiện, hiệu quả cho chúng ta hơn (như trên đã nói, là một DONATIONWARE, nhưng tác giả nhắn nhủ nếu bạn là người hảo tâm và thấy sử dụng MTUSpeed là hữu ích thì ông cũng không từ chối 1 món quà 5 hay 10 đô la!!!). Thuận tiện là vì chúng ta có một phần mềm miễn phí, hiệu quả là vì nó thực sự làm tăng tốc độ truyền dữ liệu.
Qua thực tế sử dụng, người viết bài này cũng muốn các bạn cải thiện được tốc độ kết nối, nhất là khi tải xuống những files vài MB, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian làm việc trên mạng, tiết kiệm tiền cước phí Internet, và nhất là chia sẻ cổng cho người dùng khác len được vào Internet như chúng ta vậy.



Hinh2: Giao diện của donationware MTU-Speed cho phép chọn lựa trị cực đại MTU, RWIN,TTL, "Black Hole" và cachesize.

Cần ghi nhớ: Bạn nên thử tải về ít nhất 3 hay 4 trang Web của các site khác nhau, tự gửi (đến địa chỉ của chính mình ) e-mail kèm theo file dung lương lớn, một hay hai FTP, trước khi có kết luận về tốc độ. Cũng nên hiểu rằng các modem có cùng tốc độ danh định nhưng khác hiệu sẽ cho kết quả khác nhau, thậm chí giữa loại gắn trong và ngoài của cùng một hiệu cũng khác nhau.

Chú thích về PING

MTU là kích thước của gói dữ liệu. Nó phải đủ nhỏ để có thể chui qua các "ống dẫn (pipe)" nhỏ nhất có trên mạng, nếu không nó sẽ bị phân mảnh. PING mô phỏng việc gửi gói dữ liệu đến địa chỉ một IP và nhận gói dữ liệu phản hồi để tìm ra Max MTU của đường dẫn.

PING-L Max MTU ố28 ốW 10000 destination-IP-address

Thí dụ, nếu muốn kiểm tra MTU của chúng ta là 576 thì phải dùng 548 bytes (=576-28, 28 là bytes thông tin của tiêu đề header information IP và ICMP) để PING news server của ISP.

C:\WINDOWS>ping ốl 548 ốf ốw 10000 news.dial.pipex.com

Pinging plug.news.pipex.net [158.43.192.23] with 548 bytes of data:

Reply from 158.43.192.23: bytes=548 time=367ms TTL=251
Reply from 158.43.192.23: bytes=548 time=275ms TTL=251
Reply from 158.43.192.23: bytes=548 time=280ms TTL=251
Reply from 158.43.192.23: bytes=548 time=265ms TTL=251
Từ kết quả trên, ta biết MTU có trị ít nhất là 576, nên sẽ thử ở 577 và có:

C:\WINDOWS.ping ốl 549 ốf ốw 10000 news.dial.pipex.com
Pinging plug.news.pipex.net [158.43.192.23] with 549 bytes data:
Packet needs to be fragmented but DF set.
Packet needs to be fragmented but DF set.
Packet needs to be fragmented but DF set.
Packet needs to be fragmented but DF set. (thí dụ trên đây là 1 test có thật.)
Tư liệu:

MaxMTU for Windows/ The MaxMTU Fix/ A Netpro North West Techfile

Windows 95 TCP/IP Dial-Up Go-Faster Tips

Mtuspeed95.txt

TweakDUN 2.1 for WIN95/98/NT4/Patterson Design Systems/readme.txt

Internet Terms file://OPERA/HELP/TERMS.HTM


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:44
NetAnts v1.0

Một công cụ chuyên dùng để download file từ các server FTP và HTTP. Nếu được server hỗ trợ, nó có 2 chức năng nổi bật là: Cắt file cần download ra làm nhiều mảnh rồi download các mảnh đó về cùng một lúc (giống như bạn có nhiều đường kết nối - Multi Connections). Tiếp tục download sau khi bị tạm ngưng nửa chừng - do lỗi đường truyền hay chủ ý của bạn (resume). Hỗ trợ chức năng kéo thả các URL từ Netscape hay Internet Explorer vào cửa sổ chương trình. Có thể nhanh chóng gọi chương trình ngay trong trình Browse.

Xác lập

Ðể thiết đặt các thông số, bạn mở NetAnts ra, chọn lịnh Options trong menu Option (hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+O). Các bạn cần chú ý các xác lập quan trọng sau:



Bảng Connection



Error Handle: Chỉ định số lần (hay luôn luôn) tái kết nối khi có lỗi (Max error retries/ Always retry) cùng thời gian chờ (giây) giữa 2 lần tái kết nối khi server bận hay không kết nối được (Retry delay).

Timeout: Chỉ định thời gian chờ khi bị mất liên lạc với máy chủ, nếu quá thời gian nầy xem như đường truyền đã bị ngắt và chương trình sẽ tái kết nối lại.

Limit: Giới hạn số file cho phép tải cùng lúc (Max downloading jobs).

Bảng Job default



File: Chỉ định thư mục mặc định để NetAnts lưu giữ các file download về (Download directory).

Authorization: Khai báo account khi truy xuất các server có đòi hỏi đăng ký, thông thường các server đều cho phép truy cập tự do với account "nặc danh" nên hãy giữ thiết đặt mặc định của NetAnts về User (anonymous) và Password (địa chỉ email).

Misc : Chỉ định số lượng bạn cho phép NetAnts cắt file để download về cùng lúc cho nhanh (khi server hỗ trợ chức năng multi Connections).

Nhớ đánh dấu kiểm ở mục Download immediately để NetAnts download ngay lập tức sau khi nhập địa chỉ để tải. Nếu file vượt quá số lượng cho phép trong bảng Connection/Limit thì mục nầy không có giá trị.

Bảng Automation



Integrate with browser clicks: Tích hợp NetAnts vào trình duyệt Web của mình. Sau này, chỉ cần bạn click lên một link nào trên trang Web, NetAnts sẽ lập tức xuất hiện để tiến hành tác vụ download về cho bạn. Ðây là một chức năng rất tiện lợi giúp bạn khỏi mất công điền các URL của file muốn download vào box địa chỉ của NetAnts.

Capture files of type: Chỉ định các file liên kết với NetAnts.

Virus check downloaded file: Chỉ định cho quét virus tất cả các file được tải về. Bạn nhập địa chỉ chương trình quét Virus đã cài trên máy bạn vào ô Virus scanner.

Bảng Advanced



Always show add job dialog: Luôn luôn hiển thị hộp thoại Add Job mỗi khi bạn chọn lịnh Download by NetAnts trong menu shortcut.

Stop if server doesn't support resume: Không tiến hành download nếu server không hỗ trợ chức năng Resume.

Delete job from list after complete: Xóa tên file trong danh sách tải sau khi tải hoàn tất.

Hang Up after done downloading: Ngất kết nối mạng sau khi tải hoàn tất.

Exit after done downloading: Tự động đóng NetAnts sau khi tải tất cả.

Shutdown after done downloading: Tự động tắt máy sau khi tải tất cả.

Bảng Visual



Color: Bạn chỉ định màu cho thanh toolbar đồ thị theo dỏi tốc độ (Histogram). Bấm nút Reset Colors nếu muốn trả các xác lập màu trở về tình trạng mặc định.

Histogram: Chỉ định tỷ lệ đồ thị và thời gian lấy mẫu để cập nhật (Sampling every).

Start As: Quy định mỗi khi khởi động, chương trình sẽ ở trạng thái biểu tượng trên khay đồng hồ (Tray) hay cửa sổ (Normal).

Bảng Schedule



Lập lịch tải file tự động cho NetAnts. Quy định thời gian bắt đầu tiến hành tải (Start download at) và thời gian kết thúc (Hang Up at).

Bảng Dial Up



Bảng nầy cần phải xác lập để kết hợp với lịch tải file trong bảng Schedule. Khi đến thời gian định trước, NetAnts sẽ tự động kết nối, tải file trong danh sách về rồi tự động ngắt.

Sử dụng

Bạn có thể truy cập nhanh chương trình để tải file trực tiếp khi bấm vào liên kết file trong trang Web, qua lịnh Download by NetAnts trong menu shortcut khi bấm phím phải mouse vào liên kết file trong trang web.



Bạn cũng có thể bấm nút Add a new job trên thanh toolbar để mở hộp thoại Add Job, rồi nhập địa chỉ vào ô URL. Chỉ định thư mục trên ổ cứng để lưu file trong ô Save As.



Sau khi chạy sẽ có 1 biểu tượng chương trình trong khay đồng hồ. Bấm phím phải mouse vào icon sẽ cho phép bạn thực hiện nhanh một số việc như: Mở hộp thoại tải file (Add job); Mở cửa sổ chương trình (Show Main Windows); Mở hộp thoại Xác lập (Options); Ðóng chương trình (Exit).


Thông tin



Trong quá trình download bạn có thể theo dỏi tình trạng của từng file trong cửa sổ thông tin, có 2 bảng đáng chú ý là: Bảng Block: Bạn chọn file cần xem thông tin để xem tình trạng tải file hiển thị theo dạng từng gói (block).

Chú ý: Nếu server hỗ trợ chức năng Multi Connections, file sẽ được chia thành nhiều mảnh để tải về.



Bảng Info: Thông tin chi tiết về file đang tải như: địa chỉ nguồn (target), thư mục lưu trử trên đĩa cứng (Local File), kích thước (File Size), dung lượng đã tải (Byte Received), còn lại (Byte Left) cũng như thời gian đã tải (Time Elapsed), còn lại (Time Left). Trong bảng nầy có 2 thông số quan trọng là: Server có hỗ trợ Resume hay không (Resume)? và tốc độ tải file hiện tại (Current BPS).



Bảng Log: Các thông tin về tình trạng liên lạc với server



Ngoài ra trong thanh tình trạng dưới cùng màn hình cũng có các thông tin về tổng số file (phân biệt rỏ đang tải và chờ tải), tốc độ tải và tổng số dung lượng đã tải trong phiên làm việc của NetAnts.



Còn có 1 toolbar theo dỏi thường trực tốc độ tải file trong phiên làm việc theo dạng biểu đồ thanh (tốc độ nầy là tổng của toàn bộ file đang tải). Bạn có thể đổi màu và tốc độ cập nhật của toolbar nầy qua menu Option/Options/Visual.



Danh sách file Trong cửa sổ liệt kê, có những biểu tượng trước tên file để báo tình trạng file như:

File đang chờ tải.

File đang tải.

Server có hỗ trợ resume.

File không thể truy cập.

Sau tên file là các thông tin vắn tắt như kích thước, tỷ lệ dung lượng đã tải, thời gian tải...



Menu Shortcut

Start: bắt đầu tải file đang chọn. Nếu số lượng file đang tải đã đủ với số lượng cho phép trong bảng Connection/Limit thì lịnh nầy không có giá trị.

Stop: Ngưng tải file đang chọn.

Add: Gọi hộp thoại Add Job để cộng thêm file vào danh sách tải. Nếu bạn muốn thay đổi tên file khi tải về thì gỏ tên mới trong ô Rename. Có thể nhập dòng mô tả về file vào ô Comment để dể phân biệt với file khác trong danh sách.



Edit: Gọi hộp thoại Add Job để thay đổi. Chú ý: Bạn có thể bấm nút mũi tên ở cuối ô nhập địa chỉ (URL) để mở danh sách các file đã từng tải trong các phiên làm việc trước đó.



Delete: Xóa file đang chọn khỏi danh sách.

Copy URL: Copy địa chỉ file đang chọn vào clipboard.

Menu File

Import List: Nhập địa chỉ URL từ 1 file danh sách có sẳn dạng text.

Process Web Page: Nhập địa chỉ URL từ trang html trên ổ cứng.

Chú ý: Chỉ những địa chỉ đã đánh dấu chọn (trong danh sách liệt kê các URL đã tìm thấy trong file List hay file htm) sẽ được nhập vào danh sách file chờ tải về.



View Log: Xem file theo dỏi quá trình tải của NetAnts trong trình Browse.

Clear Log: Xóa file theo dỏi

Menu Download

Cho hiệu lực mục Schedule Download hay/và Schedule Hang Up trong Options/Schedule.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
08-03-2003, 21:45
NetInfo v4.0.501

Win 95/98/ME/NT/2000. Bộ công cụ mạng được thiết kế để cung cấp tất cả các công cụ mà bạn cần để giúp chẩn đoán các vấn đề mạng và có được các thông tin về các user, host và network trên Internet hay Intranet. NetInfo có các công cụ chính như : Local Info : Bạn có thể dùng công cụ Local để có được thông tin về server chủ tại chỗ (IP) của mình và version đang hoạt động của các Windows Sockets. Connections : Công cụ các mối kết nối Connections này cung cấp cho bạn thông tin về các mối kết nối theo giao thức TCP/IP hiện tại. Ping : Công cụ Ping để xác nhận tình trạng kết nối đối với một thiết bị cụ thể trong mạng của mình. Trace : Công cụ này cho bạn danh sách các cổng (gateway) giữa máy vi tính của bạn và một thiết bị cụ thể nào đó. Lookup : Công cụ cung cấp thông tin về các tên host và các địa chỉ IP. Finger : Cung cấp thông tin về tất cả các user có trên một network host. Whois : Cung cấp thông tin về các tên user từ Trung tâm Thông tin Mạng (NIC). Daytime : Cung cấp giờ địa phương trong ngày tại vị trí một network host khác. Time : Công cụ cung cấp giá trị thời gian chính xác từ một server thời gian ở xa và đồng bộ hóa với đồng hồ hệ thống tại chỗ của bạn. HTML : Công cụ cung cấp thông tin đầy đủ về header và dữ liệu trang từ một web server. IP Monitor : Công cụ để kiểm tra lại một host xem có sẵn sàng cho một dịch vụ mạng không. Services : Công cụ kiểm tra xem một host có sẵn sàng thích hợp cho các dịch vụ mạng hay không. Scanner : Công cụ quét tất cả các host name trong khuôn khổ một chuỗi địa chỉ IP được xác định và kiểm tra trạng thái host cho mỗi địa chỉ IP.

hacnho
08-03-2003, 21:51
Vài thủ thuật với Pegasus Mail


Chương trình Mail nầy tuy không thông dụng nhưng lại có vài chức năng rất hay nếu ta biết tận dụng.

Chọn lọc thư để tải về

Chức năng hay nhất của chương trình là có thể truy cập vào hộp thư cá nhân trên máy Server để chọn lọc thư, chớ không "mù quáng" tải về toàn bộ mỗi khi kết nối như các chương trình khác. Chương trình sẽ tự động tìm và liệt kê nội dung hộp thư cá nhân với nhiều chi tiết "quý giá" để ta chọn lọc như: Người gởi, chủ đề, dung lượng, chương trình đã xữ lý thư (gởi, mã hóa)...Căn cứ vào đây bạn có thể cho tải những thư thích hợp và có quyền từ chối những thư "không mời mà đến".



Để làm được điều trên bạn kết nối với mạng rồi chạy chương trình nầy và dùng lịnh File/Selective Mail Download. Nếu trong hộp thư của bạn có thư, sẽ xuất hiện 1 cửa sổ liệt kê danh sách thư kèm các chi tiết đã nói ở trên. ý nghĩa các nút bấm trên thanh Toolbar như sau: ( trong đó các nút Mark.... là các nút chọn lựa, còn nút Make it so là nút thực hiện).

Mark for retrieval: Xác lập chỉ cho phép tải về các thư đã chọn trong danh sách, nhưng không được xóa chúng cũng như các thư khác trên máy Server.

Mark for deletion: Chỉ định cho xóa tất cả các thư đã chọn mà không cần tải về.

Mark for both: Xác lập cho tải về các thư đã chọn và xóa bản gốc trên máy Server.

Make it so: Tiến hành thực hiện các xác lập trên.

Chú ý: Tất cả các thư không chọn sẽ được giữ nguyên trên máy Server, chờ bạn tải vào dịp khác.

Bạn có thể xem các thông tin khác về thư như: chương trình xữ lý thư, các Server chuyển tiếp thư, giao thức chuyển thư...



Tạo nhiều tài khoản

Bạn có thể sử dụng chương trình nầy để quản lý một hộp thư duy nhất của 1 người dùng hay nhiều hộp thư với nhiều người dùng.

Khi bạn cài đặt chương trình sẽ cho bạn chọn phương thức hoạt động với 1 người hay nhiều người trong hộp thoại "Welcome to Pegasus Mail!".



Khi bạn chọn nút bấm có hình 1 người, bạn chỉ kết nối được với 1 mạng.

Khi bạn chọn nút bấm có hình 2 người, bạn có thể xác lập nhiều người dùng cùng chương trình Pegasus Mail và nhiều Acc cho mỗi người trên cùng 1 máy.

Chú ý: Trong trường hợp bạn muốn chuyển đổi nhanh giữa 2 phương thức sau khi đã cài mà không cần cài lại. Bạn hãy vào thư mục của Pegasus, xóa file "PMAIL.CFG" rồi khởi động Pegasus. Bạn sẽ thấy hộp thoại Welcome giống như cài mới.

Nếu bạn chọn nhiều mạng , bạn phải khai báo nhiều hơn:

Khai báo cho người sử dụng:

Bạn bấm nút Add trong hộp thoại Pegasus Mail để xác lập cho từng người sử dụng.



Trong hộp thoại User Details, bạn khai báo tên tài khoản email chính của người sử dụng trong ô Username.

ô Personal Name dùng để khai báo tên chính thức của người sử dụng.

Bạn chọn mục Adminitrator Privileges khi khai báo cho người quản lý, người nầy có quyền thêm hay bớt những người dùng chung khác.

Sau khi xác lập xong phần nầy, mỗi lần khởi động Pegasus, bạn bắt buộc phải nhập tên Username để mở hộp thư của mình trong hộp thoại User Name.



Khai báo nhiều người sử dụng:

Nếu muốn thay đổi danh sách người dùng, bạn dùng lịnh Addresses/User Management để mở hộp thoại User Details.

Khai báo Acc: Trong lần khai báo đầu tiên, bạn nên khai báo tài khoản chính của mình trong hộp thoại Pegasus Mail Option and Preferece settings.



POP3 host: Khai báo tên Server

SMTP host: Khai báo giống như POP3.

Khai báo nhiều Acc

Muốn khai báo nhiều Acc, bạn chọn lịnh Tools/Extensions/MultiPOP để mở hộp thoại MultiPOP.

Trong hộp thoại nầy.



Add là thêm. Remove là bớt. Edit là sửa acc đang chọn. Enable là cho acc đang chọn hiệu lực (sẽ được truy cập khi online). Disable là làm mất hiệu lực tạm thời acc đang chọn để chương trình khỏi truy tìm thư trong phiên làm việc. Check now là kiểm tra thư với acc đang chọn.

2 lịnh Add và Edit sẽ mở hộp thoại Connection entry cho bạn xác lập thông số.



Leave mail larger than...: Chỉ định kích thước giới hạn của thư để giử lại không tải về.

* Download only unread mail: Chỉ tải thư chưa đọc.

* Delete retrieved mail on host: Xóa bản gốc sau khi tải về.

* Message count only...: Chỉ thống kê file chứ không tải về.

Connect to this host: Chỉ định thời gian giữa 2 lần kiểm tra thư mới khi kết nối với hộp thư.

Periodically: Định kỳ.

At a set time: Chỉ áp dụng cho lần kế tiếp.

Phân loại thư

Để phân loại thư và lưu trử chúng vào các thư mục riêng, bạn cần tiến hành 2 việc sau:

Tạo thư mục phân loại

Bạn dùng lịnh File/Mail Folders để mở hộp thoại Folders.



Trong hộp thoại nầy bạn có thể tạo mới (New), đổi tên (Rename), xóa (Delete) và mở để xem thư (Open).

Khi bấm New, bạn đánh tên hiển thị cho folder vào ô Long name for folder or tray. Bạn nhập tên tắt vào ô Filename (nếu thích).

Tạo nguyên tắc phân loại

Bạn chỉ định các nguyên tắc cho chương trình căn cứ vào đây để phân loại thư. Bạn dùng lịnh Tools/Mail Filtering Ruler/Edit new mail filtering ruler/Ruter applies when folder is opened để mở hộp thoại Rules for new mail.

Khi bấm nút Edit hay Add, hộp thoại chỉ định nguyên tắc sẽ xuất hiện.



Bạn chọn mục This ruler is activated when the trigger text occurs tức là ấn định áp dụng phân loại thư có thuộc tính được chỉ định trong các mục tiếp theo.

In these hearders: Quy định tìm kiếm mục nào trong tiêu đề thư. Thí dụ: From (từ), To (đến), Subject (chủ đề), Reply-to (hồi âm đến), CC (đồng gởi), Sender (người gởi).

Trigger text: Chuổi từ cần tìm

Action to take: Thao tác xữ lý thư cần thực hiện.

Parameter: Thư mục chỉ định.

Theo thí dụ qua hình minh họa, chương trình phải tìm thư nào được "gởi" (from) từ "Software Express" (trigger text) để di chuyển (move) vào thư mục "List Software" (parameter) khi tải về.

Chú ý: Mục As an expression quy định phạm vi tìm kiếm có tính cách tổng quát hơn mục In these Headers. Thí dụ như:



In message headers only: Tìm trong phần tiêu đề thư.

In message body only: Tìm trong phần nội dung chính của thư.

Anywhere in message: Tìm toàn bộ thư.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 08:57
Công cụ quay số Dial-up
không thể thiếu cho
người sử dụng Internet

Advanced Dialer version 2.1 for Windows 95, Windows 98, Windows NT 4.0

(C) 1997-1999 PY Software, Inc.

http://www.pysoft.com



Dường như càng về sau này, các nhà phát triển phần mềm càng có khuynh hướng đưa ra những sản phẩm có nhiều chức năng, dễ xài và nhất là có giao diện đầy màu sắc hơn. Ngay cả với hệ điều hành cũng vậy. Bạn có thấy Windows 98 mơn mởn như một cô gái 18 thuộc thế hệ "Super Dream" đó không ? Mà cũng phải thôi. Nếu lỡ thuộc tuổi hơi bị quá date rồi thì đành nén lòng nén dạ mà chịu. (Ưứ hừ, người quân tử tới...kiếp sau báo thù chưa muộn mà.) Chứ nếu đang phơi phới tuổi thanh xuân mà cứ phải đối mặt miết với những cái giao diện nghiêm trang đạo mạo tới đơn điệu thìàhỡi Jack-Leonardo và Rose-Kate ôi, làm sao mà "My Heart Will Go On" cho đặng đây ?

Windows 98 thì đẹp hơn hẳn các bậc đàn anh của nó rồi đó. Nhưng cái trình Dial-Up Networking của nó, cho dù đã lên đời 1.2 hầu như vẫn chẳng có thêm chức năng chi mới một cách nổi bật và giao diện thì vẫn quá ư là đơn-giản -tiện như xưa, cho dù khắp thế giới đang bùng nổ các mỹ viện giải phẫu thẩm mỹ, làm đẹp từ ngọn tóc tới đầu ngón chân.

Advanced Dialer là một tiện ích hỗ trợ cho Dial-Up Networking của Microsoft. Chẳng những tạo ra một giao diện mới, thật màu mè và bắt mắt, cho cái chuyện quay số connect với server, mà nó còn bao gồm khá nhiều tính năng mới thuộc loại "độc chiêu Thiếu Lâm Tự".

Qua xài thử một thời gian, tôi thấy cô nàng Advanced Dialer giúp connect nhanh hơn, ngọt hơn và ổn định hơn khi xài solo mình ên cái anh chàng Dial-Up Networking của quý ngài Bill Gates. Và hơn hết là nó đã cái con mắt 2x2 của tôi quá các bạn ơi.

B. CàI ĐặT :

* Cài đặt :

Quá trình cài đặt Advanced Dialer rất ư "đơn giản tôi là Maria". Bạn chỉ việc chạy file ADSETUP.EXE trong bộ source rồi làm theo những bước hướng dẫn trên màn hình.

Thông báo đầu tiên xuất hiện là yêu cầu bạn chọn thư mục cài đặt. Default là C:\PROGRAM FILES\ADVANCED DIALER. Nếu muốn chuyển hộ khẩu nó vào chỗ nào khác, bạn chỉ việc đánh path dẫn đường cho nó. Bạn lưu ý cho là cô nàng rất dễ thương, không hề thảy bất cứ một món "phụ tùng" nào vào các thư mục system của Windows và cũng chẳng hề mó máy tay chân chi tới các library của Windows.

* Tháo gỡ :

Khi nào xài chán, xài chê rồi muốn "chia tay hoàng hôn" với Advanced Dialer, bạn chỉ việc chọn lệnh "Advanced Dialer Uninstall" từ folder PY Software trong menu Start Programs.

Còn nếu cảm thấy mình quá xá "dư hơi" thì bạn cứ việc tự xóa bằng cách delete tất cả các file trong thư mục cài đặt Advanced Dialer, xóa luôn cả thư mục, rồi delete tiếp cái shortcut của nó khỏi folder Startup. Chưa hết, bạn còn phải chạy chương trình Regedit.exe và delete cái key : HKEY_CURRENT_USER\SOFTWARE\PySoft\AutoConnect từ registry.

C. Sử DụNG :

I. Đ?NG Ký :

Advanced Dialer là một shareware, cho phép bạn thử trong vòng 30 ngày. Sau đó ban phải gửi tiền tới nhà sản xuất để mua. Nhận được tiền rồi, Pysoft sẽ gửi cho bạn mã đăng ký của Advanced Dialer.

Nếu chưa đăng ký kết hôn hợp pháp mà cứ muốn chung sống với cô nàng Advanced Dialer, mỗi lần bắt đầu mở chương trình (nhấn double vào icon trên desktop), màn hình chính của Advanced Dialer sẽ phải "đội" thêm một cái bảng quảng cáo cho chính chương trình này.

Bảng quảng cáo này sẽ được giải tỏa khi bạn đăng ký chính thức. Trong thời hạn 30 ngày, bạn cứ việc vô tưá mà xài. Dẫu sao, cái bảng quảng cáo này cũng dễ thương thấy mồ.

Còn nếu đã có thông số đăng ký rồi thì bạn click vào nút Reg. Info (có icon dấu $) trên thanh công cụ, chọn lệnh Registration Key :

Hộp thoại Setting up the registration key xuất hiện. Bạn điền các mã bản quyền vào các text box :

Bạn có thể chọn 1 trong các Registration Key sau đây :

1. name: Me!

s/n: BB3C3500

2. name: You!

s/n: 29437E00

3. name: 2U!

s/n: C03C5A00

4.. name: 4U!

s/n: C23C5C00

Sau khi đã đăng ký xong thì bảo đảm bạn sẽ chẳng bao giờ còn thấy lại cái bảng quảng cáo nữa đâu. Cuộc tình giữa Microsoft Dial-Up Networking với Advanced Dialer giờ đây đã được công chứng hẳn hòi rồi đa.

II. CONNECT :

1. Khởi động :

Bên dưới desktop, chỗ khay đồng hồ (tức là khay công cụ hệ thống- sys tool tray) giờ đây đã xuất hiện một cái máy điện thoại màu đỏ.

Để mở chương trình, bạn có thể click double vào icon này. Màn hình chính "Advanced Dialer" sẽ bung ra.



So với version 1.2, giao diện màn hình chính của version 2.1 coi như na ná nhau. Có khác chăng là ở cái panel Connection Time bên phải. Các chữ số mặc định màu xanh mát con mắt. Trên panel này, khi không kết nối với ISP, nó đã bỏ bớt 2 ô thể hiện địa chỉá IP address và Server's IP address. Hai phần này chỉ hiển thị khi bạn connect thành công với 1 ISP nào đó.



Bạn có thể cho hiển thị hay giấu panel này bằng cách click chuột vào nút mũi tên đỏ sau dòng chữ Connection Time.

Nếu trước đây bạn đã cài đặt sẵn các thông số cho Dial-Up Networking của Windows thì trong box nền trắng phía trên sẽ hiển thị đầy đủ tên connect của từng server đó. Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý một chi tiết cực kỳ quan-trọng-đại là nếu như bạn cài đặt Advanced Dialer sau khi đã có sẵn các thông số connect trong Dial-Up Networking (mà cô nàng Advanced Dialer này sẽ rinh nguyên con vào bộ lưu trữ của mình) thì phần password của mỗi địa chỉ server connect phải được để ở chế độ Save sẵn. Nếu không Advanced Dialer sẽ cứ ngây thơ nên vô số tội mà hiểu rằng đó thì là "password trắng". Trong tình trạng này, nó sẽ cứ cắm đầu cắm cổ mà quay số, cho dù chắc chắn sẽ luôn bị server chối từ vì hỗng có password. Báo hại bạn chờ mệt nghỉ mà toi công. Còn nếu như bạn thiết lập các địa chỉ connect mới ngay từ Advanced Dialer thì mọi chuyện chẳng có gì ầm ĩ nữa.

2. Tạo địa chỉ conncet mới :

Còn nếu không, thì bạn phải bổ sung vào. Bạn click vào nút New ở bên trái. Hộp thoại Make New Connection của Windows sẽ xuất hiện



để bạn khai báo như khi xài Dial-Up Networking của Windows.

3. Khai báo thông số :

Muốn thiết lập các thông số của địa chỉ connect nào, bạn click chuột vào tên của địa chỉ đó trong box để tô sáng nó. Click vào nút Info. Màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo các chi tiết về địa chỉ connect.So với version 1.2, version 2.1 có thêm 2 nút công cụ ở tab Connection Properties. Đó là Read Properties...và Save Properties...

Nút Edit Connection : Biên tập thông số kết nối với ISP.

Bạn có cần khai báo thêm gì thì xin cứ việc. Nếu muốn chỉnh sửa lại các thông số connect, bạn clcik vào nút Edit Connection trên tab Connection Properties.. Trên màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại quen thuộc Properties của Dial-Up Networking. Và bạn xử nó như trước nay đãàquen tay.



Nút Dial-up Script : Soạn thảo kịch bản (scrip) cho nhiệm vụ Dial-up.

Nút Dial-up Script để bạn chọn xem có xài hay không xài chế độ Script do mình thiết lập cho việc connect với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).



Bạn chỉ cần tới chức năng script nếu như ISP của bạn yêu cầu bạn phải tự tay mình enter các thông tin truy cập, như dạng protocol hoặc username, để hình thành một sự kết nối. Chế độ script này chỉ xài được trong Windows 95/98. Còn ở Windows NT thì bạn phải xài công cụ tạo script riêng của hệ điều hành này. Bạn có thể tạo một script cho Dial-Up Networking để tự động cung cấp cho server của ISP các thông số về username và password của bạn mà bạn không cần phải đánh vào mỗi lần connect. Với Dial-Up Networking của Windows 95/98, bạn chẳng cần chi tới cái món này cho rách việc. Chỉ việc cho nó save lại là yên chuyện ngay mà. Thôi, phần này chỉ biết sơ sơ tới bi nhiêu cho có khái niệm chung. Ta lơ nó đi.

Nút Read Properties : Đọc file đặc điểm kết nối.

Như đã nói ở trên, Advanced Dialer version 2.1 có thể giúp bạn setup các tham số (parameters) của một mối kết nối Internet bằng cách đọc các tham số này từ một file text mà bạn có thể nhận từ ISP của mình hay copy từ một computer khác. Để đọc chúng, bạn click vào nút Read Properties... trên tab Connection Properties.



Chọn 1 file chứa các đặc điểm kết nối (connection properties) mà bạn đã nhận được.

Các đặc điểm kết nối được lưu trữ trong các key được đặt tên. Các key này có dạng thức :

<keyname=<value>

Các giá trị (value) của các đặc điểm kết nối phải nằm sau dấu =.

File chứa đựng các đặc điểm kết nối phải theo format sau đây :

[Main]
Signature=(dữ liệu connect của Advanced Dialer)

[Connection]
NumberOfPhones=3 - Số chuỗi (strings) các số điện thoại. Thí dụ ở đây là 3
Phone1=946-9994 - Số điện thoại thứ nhất. Thí dụ : 946-9994
Phone2=742-5727 - Số điện thoại thứ hai.
Phone3=995-1050 - Số điện thoại thứ ba.
PulseDialing=0 - Chế độ quay số thích ứng với hệ thống điện thoại của bạn. Giá trị "1" là Pulse, giá trị "0" là Tone.
UserName=AnyName - Tên truy cập Internet của bạn.
Password=secret - Password truy cập Internet của bạn.
Domain= - Tên miền của người sử dụng. Thông thường thì giá trị này được để trống.
IPaddress=0.0.0.0 - Địa chỉ của IP. Giá trị "0.0.0.0" có nghĩa ISP của bạn sẽ tự động phân định địa chỉ IP sau khi connect thành công. Các giá trị khác có nghĩa là bạn có 1 địa chỉ IP cố định. Thông thường, giá trị này làá "0.0.0.0".
PrimaryDNS=0.0.0.0 - Primary DNS server. Giá trị "0.0.0.0" có nghĩa ISP của bạn tự động phân định địa chỉ DNS sau khi connect.
SecondaryDNS=0.0.0.0 - Secondary DNS server. Giá trị "0.0.0.0" có nghĩa ISP của bạn tự động phân định địa chỉ DNS sau khi connect.
UseIpHeaderCompression=1 - Sử dụng chế độ nén IP header trong khi đăng nhập (log on) và dàn xếp (negotiation) với một PPP server. Giá trị "1" có nghĩa là sử dụng chế độ nén. Giá trị "0" là không nén. Thông thường, giá trị là "1".
UseDefaultGatewayOnRemoteNetwork=1 - Gửi chuyển tiếp (forward) các gói nhỏ (packets) tới một cổng mặc định (default gateway) trên hệ thống ở xa (remote network) mà không thể gửi thẳng đượcá trên local network. Giá trị "1" có nghĩa là cho phép sử dụng chế độ gửi chuyển tiếp. Giá trị "0" là không dùng chức năng này. Thông thường, giá trị này là "1".

Nút Save Properties : Lưu các đặc điểm kết nối.

Với một mối kết nối Internet, bạn có thể save lại các đặc điểm kết nối của nó để có thể đọc chúng trên một computer khác. Để save chúng, bạn click vào nút Save Properties... trên tab Connection Properties.



Đặt tên cho file connection properties này. Chức năng Save Properties sẽ hình thành một file có đầy đủ các đặc điểm theo format ở trên.

4. Chọn địa chỉ connect :

Nếu muốn dial-up tới một server nào, bạn rê chuột lên tên của nó trong box Advanced Dialer và nhấn nút Select bên cạnh. Một dấu kiểm sẽ xuất hiện trước dòng tên đó.



Nếu muốn xóa dấu kiểm chọn đó thì click lần thứ hai vào nút Select

5. Quay số :

Bạn click chuột vào nút icon Dial có hình cái đĩa quay số điện thoại trên thanh menu. Lập tức cái icon hình điện thoại màu đỏ ở khay đồng hồ trên thanh taskbar sẽ đổi thành hình một cái đĩa quay số :

Và trên box nền đen bên dưới màn hình chính Advanced Dialer sẽ hiển thị các thông tin về quá trình connect đang diễn ra đó.

Đặc biệt, Advanced Dialer version 2.1 có thêm chức năng Quick dialing để giúp bạn quay số nhanh. Chỉ cần click chuột phải lên icon của Advanced Dialer trong khay đồng hồ, mở menu pop-up lên, rê chuột vào hàng lệnh Quick dialing và click vào tên ISP mà bạn muốn quay số ngay, không cần phải mở màn hình làm việc chính của Advanced Dialer.



Điều thú vị ở Advanced Dialer là nó quay số một cách cực kỳ siêng năng và kiên trì, quay miết, bị đá ra lại quay lại, cho tới khi nào kết nối được mới server mới thôi. Nó tự động làm hết. Cái này thì hơn hẳn cái chàng Dial-Up Networking hễ mỗi lần server bị bận (busy) hay bị server đá ra (disconnect) là bạn phải tự tay quay số lại. Với cô nàng "Nô tì Isaura" Advanced Dialer này, chỉ cần một lần click chuột vào nút Dial là bạn có thể thoải mái ngồi chơi xơi nước chờ khi kết nối xong.

Và khi connect thành công, trong box đó sẽ xuất hiện thông báo rằng "Connected - đã kết nối xong"



Lúc này trên khay đồng hồ, bạn sẽ gặp lại "đôi mắt xanh" của chàng "Leo" Dial-Up Networking quen thuộc. Có khác chăng là lần này được làm điệu thêm bằng một cái icon kết nối của Advanced Dialer báo hiệu đã hình thành một cuộc tình Titanic giữa Jack và Rose. Nhưng xin bạn hãy nhớ cho : cuộc tình này cũng rất tốn kém cái khoản "tình phí" mà cả ông điện thoại lẫn ông Internet ISP hè nhau bươi móc cái hầu bao của bạn. Kinh nghiệm máu xương cho thấy, vào Internet rồi là rất dễ bị "sa chước cám dỗ" mà sa lầy, giống như Mỹ và NATO bị sa lầy trong cuộc chiến Nam Tư-Kosovo vậy đó mà. Mức phí tổn sẽ tỷ lệ thuận với thời gian "tham chiến", bất luận trên mạng Internet hay trên chiến trường Balkan. Ơở version 2.1 này, Advanced Dialer sẽ báo cho bạn biết tiền cước theo thời gian online ngay trên bảng Connection Time ở màn hình chính.

Bạn cũng có thể rê con trỏ chuột vào icon của Advanced Dialer trên khay này để biết thời gian mình đã connect trong phiên on-line hiện thời. . Đặc biệt, Advanced Dialer version 2.1 còn cung cấp một đồng hồ điện tử nhỏ xíu xiu trong khay đồng hồ để báo cho bạn biết thời gian mình đã online. Nhớ thỉnh thoảng phải liếc chừng vào đó xem bạn đã ngao du trên Net hết bao nhiêu tiền rồi.

Từ giây phút này, bạn tùy ý làm việc với Internet giống như khi đã kết nối xong bằng Dial-Up Networking.

Có lẽ chưa thấy ai chu đáo bằng cô nàng Advanced Dialer này. Ngay trên màn hình chính của Advanced Dialer, bạn sẽ được cung cấp một bảng đồng hồ điện tử giúp bạn theo dõi chặt chẽ mọi quá trình on-line.



Các bảng số sẽ hiển thị cho bạn biết thời gian của lần connect hiện tại và cước phí online tương ứng, thời gian connect trong ngày tính tới lúc này, thời gian connect trong tháng tính tới lúc nàyvà tổng cước phí Internet tương ứng, địa chỉ IP của server mà bạn đang connect.

6. Disconnect :

Để kết thúc phiên kết nối với server,

- Nếu không sử dụng option "Keep connection" (có chức năng tự động re-connect), bạn dùng lệnh Disconnect trên menu pop-up của Dial-Up Networking như trước kia. (Click chuột phải lên icon hai máy vi tính mở hộp thoại ra)



- Còn nếu sử dụng tùy chọn "Keep connection", bạn phải click chuột phải vào icon mối kết nối của Advanced Dialer. mở menu pop-up của nó ra và chọn lệnh "Disconnect"



Nếu sơ ý chọn lệnh Disconnect của Dial-Up Networking thì chẳng có xi-nhê gì với Advanced Dialer đâu. Cô ả vẫn sẽ miệt mài re-connect lại cho bạn chết tiền cước Internet luôn nếu mất cảnh giác.

Bạn cũng có thể mở màn hình chính Advanced Dialer ra và click chuột vào icon-lệnh Hang-up trên thanh menu.



Cuối cùng bạn nhớ kiểm tra lại chỗ khay đồng hồ, nếu thấy có cái icon máy điện thoại đỏ xuất hiện trở lại thì an tâm rồi.

* GHI CHú : Để giảm bớt việc bộ nhớ Windows bị chiếm dụng lãng phí, bạn không cần phải để icon của Advanced Dialer nằm chình ình thường trực trên khay đồng hồ. Đây là một ứng dụng 32-bit, chiếm mất 3,68 MB bộ nhớ Windows. Bạn hãy click chuột phải vào icon này và chọn lệnh Exit để thoát ra. Khi nào cần kết nối với server, bạn chỉ việc click double lên icon của Advanced Dialer trên desktop để mở chương trình ra.

hacnho
09-03-2003, 08:58
III. CáC TIệN íCH :

1. Màn hình chính Advanced Dialer :

Mỗi khi click double chuột vào icon máy điện thoại đỏ ở khay đồng hồ, hoặc click vào lệnh Parameters trong menu pop-up

màn hình chính của Advanced Dialer sẽ xuất hiện.

Công dụng của các nút icon trên thanh menu của nó như sau (từ trái qua) :

- Nút không tên : Hide buttons captions - Giấu hoặc hiển thị tên của từng nút icon trên thanh menu.

- Dial : Dial selected connections - Quay số connection đã được chọn.

- Hang Up : Disconnect ố Ngắt kết nối.

- Keep : Keep connection (auto re-connect) ố Duy trì quá trình kết nối, tự động kết nối lại sau khi bị ngắt.

- Graphs : Log file and Graphs ố Mở file ghi sổ trực và các đồ thị

- Options : Options (fonts,actions và scheduling) ố Mở hộp thoại kiểm tra và xác lập các tùy chọn về font, các hoạt động và lập kế hoạch trước).

- Help : Mở phần hỗ trợ người sử dụng.

- Reg. Info : Registration and Registration Key - Thông tin về việc đăng ký.

Ngay trên màn hình chính này, Advanced Dialer cung cấp cho bạn một bảng đồng hồ điện tử hiển thị các thông tin về công việc on-line của bạn.



Các bảng số sẽ cho bạn biết thời gian của lần connect hiện tại, thời gian connect trong ngày tính tới lúc này, thời gian connect trong tháng tính tới lúc này, địa chỉ IP của server mà bạn đang connect.

2. Chức năng Keep :

Nếu nút Keep được nhấn, Advanced Dialer sẽ tự động re-connect mỗi khi quá trình truyền tải của carrier bị mất (gọi nôm na là "bị server đá").

Bạn có thể chỉnh thời gian cho nó quay số lại sau mỗi bao nhiêu giây (Redial afterà.sec) khi một cố gắng connect không thành công và thời gian chờ tối đa (Max wait timeàsec) bằng cách dùng chuột để chỉnh (nhấn nút mũi tên tăng hay giảm) vào box tương ứng :



Trong trường hợp modem không trả lời trong thời gian chờ tối đa đã set, việc quay số sẽ tiếp diễn trở lại. Hãy tăng chỉ số của thời gian chờ này lên nếu thực tế việc connect với server của bạn vẫn thường phải mất nhiều thời gian.

3. Chức năng tính và quản lý cước truy cập :

Advanced Dialer có kèm theo cả tiện ích giúp bạn theo dõi thực tế sử dụng các mạng của mình. Nó chẳng những lưu giữ các thông tin cho biết số thời gian mà bạn truy cập vào từng địa chỉ server trong từng phiên conncet, ngày hiện tại và tháng này, mà còn tính được cả cước phí truy cập mà bạn đã xài.

Đề xem và setup phần Connection Rates này, bạn hãy click vào nút Info, chọn tab Connection Rates.



ở version 2.1, các chỉ số tiền cước được tăng thành 4 chữ số sau dấu phẩy, thay vì chỉ có 2 chữ số ở version 1.2. Nó cũng có thêm phần Billing day để bạn hiệu chỉnh ngày trong tháng mà ISP bắt đầu tính cước trong tháng đó. Ơở Việt Nam, nói chung là các ISP tính từ ngày đầu tiên của mỗi tháng.

ở phần Minium Fee, hãy điền tiền cước truy cập tối thiểu của ISP vào box Rate (chẳng hạn là 319, tức tiền cước truy cập Internet của VN, đã tính thuế GTGT). Box Free Hour thì ta chưa có diễm phúc điền vào, trừ khi nào được ISP khuyến mãi cho được bao nhiêu giờ miễn phí.

ở phần Hourly Rate, bạn điền mức cước phí Internet ban ngày (từ giớ nào tới giờ nào) và mức cước phí ban đêm (từ giờ nào tới giờ nào). Vào thời điểm này (tháng 4-1999), cước chính thức đã tính thuế GTGT là 319 VND/phút (từ 7 giờ sáng tới 23 giờ) và 220 VND/phút (từ 23 giờ đêm hôm trước tới 7 giờ sáng hôm sau).

Phần cước Weekends, ta không ghi được. Vì ờ xứ người, cuối tuần bao gồm cả hai ngày thứ bảy và chủ nhật. Còn ở Việt Nam, cước chỉ giảm vào ngày chủ nhật.

Nói chung là phần tính cước này chỉ có giá trị tương đối. Bởi lẽ, bạn không thể nạp các thông số giảm cước cho riêng ngày chủ nhật cùng các ngày lễ, Tết.

Click vào nút Apply để kết thúc.

Advanced Dialer sẽ theo dõi chặt chẽ mỗi lần bạn connect và hình thành biểu đồ cho mỗi cuộc kết nối. File trực nhật (log file) này là một file văn bản đơn giản mà bạn có thể mở ra xem bằng bất cứ công cụ xử lý văn bản nào.

Để xem file log và các biểu đồ cước phí, bạn click chuột vào nút icon Graphs trên thanh menu. Cửa sổ Graphs xuất hiện. Ơở version 2.1, cửa sổ này đã thay đổi giao diện.

ở version 1.2 :



ở version 2.1 :



ở phần trên là các thông tin về các file log. Chúng cho bạn biết từng phiên connect mà bạn đã thực hiện, vào ngày giờ nào, tên server, thời gian truy cập, số điện thoại của server đó. Ơở version 2.1 còn có thêm tiền cước phí truy cập của mỗi phiên online. Nếu muốn tính toán cụ thể, bạn nhấn vào nút Open nơi box File name. Advanced Dialer sẽ ngoéo anh chàng Microsoft Excel vào cuộc, trưng ra cho bạn chi tiết các cuộc truy cập :



ở phần đồ thị bên trên, bạn có thể tùy chọn cho hiển thị bằng hiệu ứng 3D hay thường bằng cách nhấn vào nút 3D. Trên các biểu đồ này, mỗi server connect được thể hiện bằng một màu sắc khác nhau để vừa dễ phân biệt, vừa thêm phần màu mè hoa lá cành cho con nít nó mê, người lớn hắn khoái..

Nhấn nút Time, bạn sẽ hình thành biểu đồ về thời gian connect mỗi ngày.



Nhấn nút Connection time of each phone number (nút thứ hai, có số 193-15), bạn sẽ có đồ thị về thời gian truy cập của mỗi số điện thoại.



Nhấn nút Time per each connection (nút thứ ba, có chữ Inter), bạn sẽ có biểu đồ về thời gian của mỗi cuộc connect.



Bạn có thể click vào hai icon có mũi tên vòng (Rotate) để xoay biểu đồ hình tròn theo hay ngược chiều kim đồng hồ.

Ngoài ra, bạn cũng có thể rê con trỏ chuột vào icon của Advanced Dialer trên khay của Taskbar để biết thời gian mình đã connect trong phiên on-line hiện thời



4. Các Options :

Click chuột vào nút icon Options trên thanh menu, bạn sẽ mở ra cửa sổ cho phép mình thiết lập các tùy chọn theo ý thích

a. General :



Ơở tab General này, bạn có thể bỏ hay chọn các tùy chọn mình muốn bằng cách click chuột vào box trước hàng lệnh tương ứng để đánh dấu (chọn) hay xóa dấu (bỏ).

Xin lưu ý bạn đừng có đánh dấu kiểm trong box trước hàng lệnh "Connect whenever a application requires an Internet connection" (Kết nối bất cứ khi nào có một ứng dụng cần kết nối Internet). Bạn càng cần phải lưu tâm tới chức năng này khi xài modem internal (lúc nào cũng mở sẵn). Sau này, hầu hết các chương trình ứng dụng đều có thêm chức năng đăng ký on-line hay update on-line. Sau khi setup xong, nó đều xuất hiện thông báo yêu cầu bạn connect với Internet cho nó mần việc. Gặp lệnh này, nếu bạn có đánh dấu kiểm vào box nói trên, Advanced Dialer sẽ xăng xái quay số kết nối ngay. Khốn khổ cho cái hầu bao vốn dĩ rất chi là super-thin của bạn.

b. Fonts :



ở tab Fonts, bạn có thể chọn loại font và màu sắc của nó cho các hộp thoại của Advanced Dialer. Nhấn nút Change ở mỗi loại hộp thoại mà bạn muốn đổi font, một cửa sổ Font sẽ mở ra cho bạn chọn. Ơở version 2.1, Advanced Dialer có thêm phần thay đổi hình thức hiển thị của các số (Digital display). Xong nhấn OK



c. Actions :

ở tab Actions,



bạn có thể thiết lập lệnh cho Advanced Dialer hành động để mở một ứng dụng hoặc văn kiện trong môi trường connect và tự động đóng lại khi bạn disconnect. Nhấn vào nút dấu cộng + bên trái box, mở ra cửa sổ Action Properties



ở version 2.1, có thêm option Start before dialing (bắt đầu một action trước khi quay số).

Bạn có thể chọn 1 trong 2 loại hành động :

- Run a Application : Chạy một ứng dụng.

- Press a button or close a window : Nhấn một nút hoặc đóng một cửa sổ

aa. Chạy một ứng dụng :



Click vào nút Browse a file để mở cửa sổ Windows Explorer ra mà chọn file lệnh của ứng dụng muốn mở. Tên file sẽ xuất hiện trong box File name và Default Directory. Dùng chuột để chọn hay bỏ các lệnh bên dưới. Phần Verb Action dành để chọn loại hành động. Có thể nhấn nút Test để thử. Với lệnh mà chúng ta vừa lập ở đây, mỗi khi connect xong, Advanced Dialer sẽ tự động mở chương trình WinAmp lên và đóng lại khi Disconnect.

bb. Nhấn một nút hoặc đóng một cửa sổ :



Tới đây, bạn có thể chọn 1 trong hai loại hành động là

- Press a button

- Close a window

Ta thử chọn Close a window để đóng một cửa sổ. Ơở phần Action performing, bạn có thể chọn thời điểm thực hiện hành động. Box Available windows cho bạn chọn các cửa sổ mà Advanced Dialer có thể đóng lại (đây chính là các cửa sổ của các ứng dụng đang mở trên máy bạn, bất luận chạy công khai hay chạy ngầm). Bạn có thể nhấn nút Refresh để cập nhật lại tình trạng các ứng dụng đang chạy. Khi click chuột vào tên ứng dụng trong box này, lập tức cái tên đó sẽ xuất hiện trong box Window Title phía trên.

Sau khi đã thiết lập hành động rồi, cửa sổ của tab Actions sẽ thể hiện tên hành động đó và nổi lên đủ các nút lệnh.



- Nút Add New Action : bổ sung hành động mới.

- Nút Edit Current Action : biên tập lại các lệnh về hành động hiện thời. Click chuột tô sáng từng lệnh tương ứng.

- Nút Delete : xóa bỏ hành động hiện thời.

Bạn có thể xác lập lên tới 65.000 hành động.

d. Scheduling :

Với chức năng lập kế hoạch này, Advanced Dialer sẽ tự động quay số conncect tới server của ISP mà bạn đã chọn vào dúng thời điểm đã được bạn ấn định. Nó cũng giống như bạn định giờ tivi tự động mở để xem World Cup France 98 vậy đó.



Click vào nút Add (dấu cộng) để lập một kế hoạch mới. Bạn tùy ý chọn các lệnh trên hộp thoại vừa mở ra .



Chú ý : Nếu muốn dùng lệnh Disconnect sau bao nhiêu phút connect, trước đó bạn phải bỏ tùy chọn Keep Connection đi để Advanced Dialer không tự động re-connect lại sau khi ngắt. Nhớ bảo đảm chắc chắn là ngày giờ hệ thống của máy vi tính của bạn đã được xác lập chính xác. Bởi lẽ, Advanced Dialer sẽ dùng các dữ liệu thời gian này để làm chuẩn. Bạn có thể dùng tùy chọn Date/Time trong Control Panel của Windows để chỉnh sửa thời gian của máy vi tính.

Để biên tập hay xóa bỏ một kế hoạch hiện thời, bạn mở tab Scheduling của cửa sổ Options mà làm tương tự như ở phần Actions.

Bạn có thề định trước tới 65.000 kế hoạch.

5. Lập password :

Chức năng này chủ yếu để giúp bạn ngăn ngừa người khác dùng Advanced Dialer của bạn để connect vào Internet.

Để xác lập password, bạn nhấn nút icon Options, mở tab General và đánh dấu kiểm vào box trước hàng "Password protect".

)

Click vào nút Change password.

Trong hộp thoại password, bạn điền passowrd 2 lần giống hệt nhau vào 2 box. Chú ý là password có phân biệt giữa chữ IN HOA và chữ in thường (chẳng hạn "INTERNET" khác hẳn "internet").

Từ sau khi chọn chế độ này, mỗi lần mở chương trình, bạn sẽ phải khai báo password của mình thì mới có thể connect với Internet được.

Khi nào hết muốn xài password nữa thì bỏ dấu kiểm trong box Password protect đi.

Thật ra, password chỉ có giá trị trong việc sử dụng Advanced Dialer mà thôi. Còn nếu dùng Dial-Up Networking để connect với Internet thì gọi là cứ vô tư. Thôi thì khóa người ngay nào dám cả gan khóa kẻ gian !

Vẽ chuyện.

6. Copy địa chỉ IP vào clipboard.

Địa chỉ IP của bạn sẽ được tự động copy vào clipboard sau khi connect. Điều này cho phép bạn có thể paste địa chỉ này vào các ứng dụng khác khi cần.

Nhấn nút iocn Options, đánh dấu kiểm vào box trước hàng "Copy IP address to clipboard" trên tab General.

7. Ping ISP server :

Nếu ISP của bạn vẫn thường giở chứng đá bạn văng ra nếu như bạn làm biếng cựa quậy, động đậy, cục cựa máy mình trong một thời gian nào đó, hãy chọn chức năng này. Nó sẽ giúp bạn ngăn không cho ISP disconnect với mình. Advanced Dialer sẽ thỉnh thoảng sẽ gửi một số tín hiệu tới ISP server để làm cho nó tưởng lầm rằng bạn vẫn luôn quậy tưng cả màn hình.

Đánh dấu kiểm vào box "Ping ISP server" trên tab General của cửa sổ Options.

Chúc bạn có được nhiều thú vị với Advanced Dialer.

--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 09:11
Desktop Surveillance

Chương trình bảo vệ và theo dỏi máy tính của bạn tránh việc sử dụng hay thay đổi tuỳ tiện của những người khác.

Sau khi cài đặt, chương trình tạo thư mục C:\Program Files\ODSP và khi chạy thường trú sẽ có 1 biểu tượng ở TaskBar. Mỗi khi khởi động Windows, sẽ có một thông báo của chương trình, sau khi điền số ****** number, phần tắt biểu tượng nầy mới có hiệu lực.

Để xác lập các thông số hoạt động cho chương trình, chạy file ODSCFG.EXE trong thư mục C:\Program Files\ODSP rồi chọn User/ Default. Chú ý các mục sau:

* Enable Desktop Surveillance in this profile: Cho hiệu lực việc theo dỏi của chương trình hay gở bỏ khỏi bộ nhớ và thoát.

* Remove application entry from Windows 95/98 task list: Không hiển thị tên chương trình nầy trong task list của Windows để che giấu.

* Display message: Phần thông báo sẽ hiển thị mỗi khi khởi động, bạn có thể xoá toàn bộ nội dung trong phần nầy để tắt hộp thông báo.


* Enable Virtual Video: Cho hiệu lực việc chụp ảnh màn hình liên tục theo khoảng thời gian ấn định.

Chú ý: Để xem lại Video, chọn Viewer

- Click vào tên User sẽ bao gồm nhiều thư mục con (mỗi thư mục là 1 lần sử dụng máy) chứa các file hình được chụp lại.

- Click vào dấu > để play: Quá trình sử dụng máy, kể cả quá trình gõ keyboard sẽ được chiếu lại.

* View in Notepad: Để xem lại quá trình sử dụng máy bằng Notepad.

* View in Excel: nếu muốn xem bằng Excel.

* Capture Keystrokes: Ghi nhận lại quá trình gõ keyboard.

Save Changes: Lưu các xác lập.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 09:13
Tạo vỏ bọc bảo vệ dữ liệu với Masker 3.0

Giới thiệu

Nếu bạn có tài liệu rất quan trọng không muốn ai truy cập tới, bạn cần phải cất nó ở một nơi thật an toàn, mã hóa nó, làm ẩn nó đi... Xin giới thiệu một phương thức bảo vệ mới: giấu dữ liệu quan trọng đó vào những file bình thường như file hình ảnh, file âm thanh, file video. Người khác không ngờ rằng hình ảnh đang xem lại ẩn chứa trong đó những dữ liệu quan trọng. Kế “điệu hổ ly sơn" này hiện rất nhiều phần mềm áp dụng vào. Trong đó có phần mềm Masker 3.0 với những tính năng đặc biệt riêng.

Chương trình cho phép bạn giấu các dữ liệu bất kỳ vào trong một file khác. Các file hỗ trợ là : file hình ảnh (*.BMP, *.JPG, *.GIF, *.PNG, *.DIB, *.PCX), file chương trình (*.EXE, *.DLL, *.OCX), file âm thanh (*.WAV, *.MID, *.MP3, *.SND), file video (*.AVI, *.MPG, *.MOV, *.ASF, *.MPA, MPEG). Sau khi các dữ liệu được giấu vào các file này. Bạn vẫn có thể sử dụng các file này bình thường mà không gặp một lỗi nào. Điều này càng làm độ bảo mật cao hơn khi người khác chẳng biết file nào có dữ liệu. Đây là chương trình rất thích hợp cho bạn để bảo mật dữ liệu.

Sử dụng :

Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, bạn hãy chọn File / New Carrierfile hay ấn tổ hợp phím Ctrl+N. Trong phần Carrier, bạn hãy chỉ định rõ file hình ảnh, âm thanh, video mà bạn muốn đưa dữ liệu giấu vào (các file hỗ trợ đã được liệt kê ở trên). Trong phàn Hide following files bạn hãy thêm vào những file bạn muốn giấu vào, có thể giấu nhiều file cùng lúc vào. Phần Password để bạn đánh mật khẩu bảo vệ, Confirm Password để bạn nhập lại mật khẩu lần nữa. Sau khi đã thực hiện xong xuôi. Bạn hãy ấn phím Hide để tiến hành giấu file. Muốn mở lại file đã giấu, bạn chỉ việc chọn File / Open Carrierfile (CTRL + O). Chọn đến file đó và đánh vào mật khẩu bảo vệ là bạn đã có thể phục hồi lại các dữ liệu đã giấu.




--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 09:14
PASSWORD KERNEL
CÔNG CỤ QUẢN LÝ PASSWORD

Giới thiệu : Chắc hẳn bạn là người luôn luôn sử dụng các công cụ bảo mật để các dữ liệu của mình được an toàn, và bạn là người sử dụng Internet thường xuyên. Thì chắc chắn bạn sẽ phải quản lý một đống các password khác nhau để có thể mở được nhiều tài khoản khác nhau. Ví dụ như Password để check mail, password truy cập, password đăng ký … Các password này sẽ rất quan trọng đối với bạn. Nhưng nếu bạn có quá nhiều password thì sẽ có mọt lúc nào đó bạn sẽ quên mất đi một số password. Tuy nhiên, với Password Kernel thì mọi thứ sẽ đơn giản hơn nhiều. Bạn có thể lưu trữ tất cả các password quan trọng vào đây và cho chương trình mã hóa dữ liệu. Và thế là giờ đây bạn chỉ cần phải nhớ một password thay vì năm sáu cái như trước kia. Password Kernel cung cấp 5 kiểu mã hóa tất cả giúp cho những thông tin của bạn được bảo đảm an toàn. Bạn có thể yên tâm với phần mềm này.

Sử dụng :

Ðầu tiên bạn hãy chọn New để tạo một dự án mới. Sau đó nhấn vào Button “Create New accout” để tạo các thông tin bạn cần nhớ. Một màn hình với bốn phần sẽ hiện ra.

- "Specify the Accout Name for this new entry" : Bạn hãy đặt một tên bất kỳ cho accout.

- "Specify a Login Name for this accout" : Nhập vào tên User name của bạn.

- "Specify a password for his accout" : Nhập vào Password của bạn.

- "Login URL" : Tên địa chỉ bạn thường dùng khi xài accout này (VD : www.yahoo.com, www.hotmail.com …)

Sau đó chọn OK để xác nhận thông tin. Tương tự bạn có thể tạo thêm nhiều cái nữa cho dự án của. Cuối cùng bạn nhấn Save để lưu dự án. Ðặt tên dự án rồi chọn Save. Lúc này một màn hình hiện lên yêu cầu bạn nhập vào password để mã hóa. Bạn đánh password vào phần "Password" và "Verify" rồi OK. Thế là xong. Sau này khi khởi động chương trình. Một màn hình hỏi password sẽ hiện lên.

Bạn đánh vào password và OK.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 09:15
Secret Picture v1.0.0.1
Thông điệp bí mật

Nếu bạn muốn giử bí mật một thông điệp, bạn có thể dùng nhiều cách thông dụng hiện nay như: Đổi tên file, nén, mã hoá, bảo vệ bằng password... Tuy nhiên các biện pháp nầy sẽ bị những người có kinh nghiệm phát hiện dể dàng để từ đó tìm cách giải mã hay dò tìm password.

Phần mềm Secret Picture áp dụng chiến thuật “dương đông kích tây” để bảo mật thông điệp. Bạn có thể giấu vãn bản text vào trong 1 bức ảnh Bmp hay Jpg, chỉ những người sử dụng Secret Picture và biết password mới xem được văn bản trong khi đối với người khác nó chỉ là 1 bức ảnh bình thường.

A. Cài đặt

Bạn tải file nén có dung lượng 319.205 byte từ Website LH: http://www.hcmc.netnam.vn/weblh/link/kho/kbaovelk.htm . Giải nén vào 1 thư mục riêng và tạo biểu tượng để chạy chương trình trên Desktop (không cần cài đặt).

B. Sử dụng




"Chèn" thông điệp vào hình


Bạn chạy chương trình --> Bấm nút Load Picture để mở file ảnh đã có (Jpg hay Bmp). Chú ý: Chất lượng hình sẽ thay đổi sau khi xữ lý.

Gõ thông điệp vào ô Message --> Bấm nút Save Picture rồi gỏ password vào hộp Enter a Password.



Nếu bạn muốn gởi bức ảnh qua email, bấm nút Program Option rồi gõ địa chỉ server mail (Mail server Adress) và địa chỉ email của bạn (Your e-mail address).



Sau đó gő địa chỉ người nhận (Receiver e-mail) và tiêu đề thư trong hộp thoại SendMail.



C. Đọc Thông điệp

Chạy chương trình Secret Picture, mở file hình có chứa thông điệp. Người xem phải nhập đúng password vào hộp thoại Enter a Password thì file hình mới được nạp và thông điệp sẽ hiển thị trong ô Message.



Nếu mở file hình bằng các chương trình khác người xem sẽ chỉ thấy hình ảnh và không hề biết có thông điệp ẩn giấu bên trong.


--------------------------------------------------------------------------------

PcLeHoan 1996 - 2002
Mirror : http://www.pclehoan.com
Mirror : http://www.lehoanpc.net
Mirror : http://www.ktlehoan.com

hacnho
09-03-2003, 09:16
SuperCleaner: Giúp dọn dẹp mọi thứ rác rến ra khỏi máy vi tính và bảo vệ sự riêng tư của bạn khi vào và ra khỏi Internet. Chức năng: Qúet toàn bộ máy vi tính của bạn để tìm kiếm các file không còn cần tới hay đã lỗi thời. Cho bạn tùy chọn loại file nào muốn xóa. Có một Cookie Manager giúp quản lý dễ dàng các cookie để bảo vệ thông tin cá nhân của bạn từ các Website. Có thể cấu hình để thực hiện vô số hoạt động khi máy vi tính khởi động, như xóa tất cả các thông tin duyệt Internet, sắp xếp theo thứ tự các mục trong Start Menu, xóa các cookie đã được chọn, xóa trống thùng rác Recycle Bin, xóa thư mục tạm của Windows. Xóa sạch các link "chết" không còn liên kết tới ứng dụng nào khác trong Start Menu. Bảo vệ sự riêng tư của bạn trên Internet bằng cách xóa bỏ các file Internet tạm thời, các địa chỉ URL đã gõ, các file lịch sử và các cookie. Hỗ trợ các trình duyệt Internet Explorer và Netscape 4.x và 5.x

hacnho
09-03-2003, 09:16
The Cleaner: Win 95/98/ME/NT/2000. Ðây là một công cụ độc đáo để truy tìm các Trojan Horse (Netspy, BO, Netbus, Girlfriend, Happy99, BackDoor)... đang ẩn náu trên hệ thống của bạn và xóa sạch chúng. Nó được trang bị một cỗ máy tìm kiếm cực nhanh và khả năng nhận dạng "tội phạm" rất tinh nhạy, sắc bén. The Cleaner dùng một phương thức xử lý độc đáo để nhận dạng các file nguy hiểm. Nó có khả năng phát hiện bất luận các Trojan Horse có dùng các thủ đoạn che giấu như thay đổi tên, kích thước, hay kèm theo các chương trình khác. The Cleaner có thể tương thích với các hệ điều hành Windows 9x, ME , Windows NT4 Workstation và Server, Windows 2000 Professional và Server. Ngoài ra, The Cleaner còn hỗ trợ thêm vài ứng dụng nhỏ như TCActive ! giúp ngăn chặn Trojan trước khi chúng hoạt động, TCMonitor theo dõi quá trình sửa đổi những file và các khoá registry. MooLive tích hợp với trình duyệt giúp bạn có thể cập nhật những Trojan mới nhất cho The Cleaner. Bạn cũng có thể nắm thêm những thông tin về trojan như ngày xuất hiện, tác giả, tên Trojan trong mục Trojan List.

hacnho
11-03-2003, 09:20
Kiểm tra tốc độ của Modem trong Windows 9x


Khi bạn kết nối bằng Dial-up Network, trong hộp kết nối có báo tốc độ nhưng tốc độ nầy chỉ là "thoả thuận bắt tay" giữa 2 Modem. Muốn kiểm tra chính xác tốc độ truyền dữ liệu của Modem bạn phải dùng trình theo dỏi hệ thống (System Monitor) của Win95. Cách làm như sau:

1/ Bạn chọn Properties của Modem trong Control Panel, đánh dấu mục Record a log file.

2/ Kết nối với mạng.



3/ Chạy trình theo dỏi hệ thống, chọn Edit/Add Item. Chọn Modem trong danh sách liệt kê bên tay trái. Chọn mục cần theo dỏi trong cửa sổ bên phải.



Sau khi chọn xong sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo tốc độ thực tế.



Bạn có thể chỉ định cho cửa sổ nầy luôn luôn hiện diện hay ẩn khi chọn trong Xem (View).



Chú ý: Nếu máy chưa có trình nầy, bạn phải cài bổ sung trong Add/Remove Programs/Windows Setup/Acessories.

hacnho
11-03-2003, 09:24
ModemShare32 v1.0

Chương trình chuyên dùng để chia sẽ việc sử dụng modem trong mạng LAN, tương tự như chia sẽ máy in hay ổ đĩa. Chỉ cần 1 modem cài đặt trên 1 máy bất kỳ làm server modem, tất cả các máy khác trong mạng đều có thể sử dụng modem nầy (có thể kết nối mạng từ xa, truy cập Internet, gởi Fax, truyền dữ liệu...) một các độc lập, giống y như nó được gắn trên máy mình. Chú ý: Trong cùng 1 thời điểm, chỉ có một máy được quyền điều khiển Modem, các máy khác không thể can thiệp vào nhưng nếu máy đang điều khiển Modem là server chia sẽ đường truyền thì các máy khác có thể dùng chung đường truyền nầy (thí dụ dùng chung đường truyền Internet).

Hỗ trợ các hệ điều hành và giao thức mạng: Windows 95/ NT4.0; NetWare(R), IPX/SPX, NetBEUI và NetBIOS.

Không giới hạn máy Client.

Hỗ trợ các modem tương thích chuẩn Hayes(R) Class 1.0, Class 2 fax modem. Không làm việc được với Winmodem và Class 2.0 fax modems (2.0 khác với 2).

Cài đặt

Chương trình cài đặt dùng chung cho cả Server và Client, bạn chọn lựa thành phần thích hợp trong các hộp thoại khi cài đặt. Cụ thể như sau:

Select Components



use share modem(s) on the network: Thành phần nầy dùng để cài trên máy không có gắn Modem để giúp máy nầy có thể sử dụng Modem trên máy Server (ModemShare Client).

share its modem(s) on the network: Thành phần nầy cài trên máy có Modem để giúp máy nầy có thể chia sẽ Modem cho cho các máy khác sử dụng (ModemShare Server).

Chú ý: Có thể cài cả 2 thành phần trên cho cùng một máy.

Monitor shared modem(s) on the network: Cài thành phần ModemShare Monitor giúp bạn theo dỏi tình trạng của Modem và quản lý các client.

Answer incoming calls: Cài đặt thành phần Incoming Calls (tự động nhận các cuộc gọi vào) để có thể kết nối và chạy dịch vụ từ xa. Thành phần nầy chạy chung với use share modem(s) on the network.

Select Network

Lựa chọn giao thức bạn đang dùng cho mạng LAN của bạn.

Nếu bạn đang sử dụng mạng ngang hàng của Windows 9x, bạn nên chọn Microsoft Network (NetBEUI).



Select COM port(s)

Nếu bạn cài thành phần server, bạn phải chọn cỗng kết nối Modem mà bạn muốn chia sẽ trong hộp thoại nầy.



Enter Modem Server Name

Ðặt tên cho máy server modem. Ðây sẽ là tên được nhận biết bởi các máy client trong mạng.



Sau khi cài đặt xong, bạn phải khởi động lại Windows.

Server

Chia sẽ Modem



Trong cửa sổ ModemShare, bạn bấm kép mouse lên icon cổng COM của Modem mà bạn muốn chia sẽ (hay bấm phải mouse rồi chọn Share this Modem). Bạn sẽ lần lượt đi qua các bước sau:

Bước 1: Ðặt tên cho modem trong ô Name, tên nầy sẽ được dùng trong danh sách để các máy client nhận diện.



Bước 2: Chỉ định nhóm Modem dùng chung cho modem nầy. Bạn có thể tạo nhóm mới bằng cách gỏ tên trong ô Modem Pool Name hay tìm sử dụng nhóm đã có qua nút Browse.



Bước 3: Bạn có thể điều chỉnh các thông số cho cổng Com hay cho phép hoạt động tính năng Incoming Call.



Sau khi chia sẽ, biểu tượng cổng Modem sẽ có thêm hình bàn tay. Bạn có thể bấm kép mouse trên biểu tượng nầy để mở hộp thoại Settings cho phép thay đổi các xác lập đã có khi chia sẽ.

Xác lập

Trong cửa sổ ModemShare, chọn menu Server/Server Properties cho phép bạn:

Status: Theo dỏi tình trạng Modem, tắt/mở Server (Start/Stop Server)



Configure: Thay đổi tên server (Server Name), đặt mật khẩu bảo vệ (Set Password).



Advanced: Kích thước bộ đệm (Communication Buffers) mặc định là 40.000 byte, bạn có thể thay đổ từ 6.144 đến 999.999 byte. Bộ đệm nầy dùng để lưu trử thông tin trao đổi giửa máy client với máy servers. Bộ đệm trên server lớn giúp cho tốc độ truyền dẩn trên mạng nhanh hơn nhưng làm hao tốn bộ nhớ.

Chỉ định thời gian kiểm tra tình trạng kết nối (Connection Status) từ 1 đến 99 phút. Nếu quá thời gian nầy mà đường truyền không có tín hiệu thì kết nối sẽ bị ngắt để đưa Modem về tình trạng sẳn sàng cho máy client sử dụng (tránh trường hợp người dùng quên ngắt kết nối).



Ngưng chia sẽ

Nếu muốn ngưng chia sẽ Modem, bấm phím phải mouse vào icon modem rồi chọn lịnh Stop Sharing.

Nếu muốn ngưng Server, chọn menu Server/Server Properties rồi bấm nút Stop Server.

Client

Xác lập cổng Modem



Trong quá trình cài đặt chương trình client sẽ tự động dò tìm và tạo biểu tượng cổng modem mạng trong cửa sổ chương trình. Bạn cũng có thể tiến hành xác lập cổng modem cho máy client nhờ chức năng Create New Connection wizard.

Bước 1: Ðặt tên mô tả cho biểu tượng cổng modem mạng.



Bước 2: Gán cổng cho modem mạng.



Bước 3: Gán nhóm.



Sau khi hoàn tất các bước trên, sẽ có biểu tượng xuất hiện trong cửa sổ chương trình. Bạn có thể bấm phím phải mouse lên biểu tượng để thay đổi xác lập hay xóa kết nối nầy.

Sử dụng Modem

Khi bạn chạy chương trình sử dụng modem lần đầu tiên, bạn sẽ thấy 1 hộp thoại thông báo yêu cầu bạn cài đặt modem. Bạn phải đãm bảo đang kết nối với mạng và cho phép chương trình tiến hành dò tìm modem trên mạng.

Trong trường hợp chương trình dò tìm tự động không chạy, bạn cần phải vào Windows Control Panel/Modems để tiến hành cài đặt modem giống như Modem đang gắn trên máy. Windows sẽ dò tìm Modem qua cổng bạn đã xác lập.



Sau khi cài đặt xong bạn cần phải khởi động lại Windows để các xác lập cho Modem mạng có hiệu lực.

ModemShare Client Properties



Timer Settings: Chỉ định thời gian ngưng hoạt động cho phép của Modem Inactivity timeout) trước khi ngắt kết nối. Bạn có thể chọn từ 0 đến 99 phút, nếu bạn không muốn Modem tự động ngắt thì chọn là 0.

Chỉ định thời gian chờ trả lời từ shared modem server (Wait) trước khi hiển thị hộp thoại thông báo lỗi. Bạn có thể chọn từ 0 đến 99 giây.

Busy Action: Chọn các biện pháp khi server bận như: Ðưa vào danh sách chờ (Queue connection request). Hiển thị hộp thoại gọi lại hay bỏ (Retry request).

Modem Status properties

Khi kết nối sẽ có cửa sổ nhỏ báo tình trạng hoạt động của Modem. Ðể xác lập cho cửa sổ nầy bạn bấm phím phải mouse vào biểu tượng ModemShare Service Manager trong system tray rồi chọn Status Properties từ menu shortcut.



Automatic modem status display: Cửa sổ Modem Status tự động hiển thị khi sử dụng cổng Modem.

Always on top: Cửa sổ Modem Status luôn luôn xuất hiện bên trên các cửa sổ khác.

AnPham
11-03-2003, 18:40
hình như mấy bài bạn send là lấy ở đâu thì phải...:rolleyes: thấy hơi wen wen..à còn nữa 1 trong 3 cái web ban đưa hình như nó link đến cái web dành cho gay...gì gì đó..nhìn hình là muốn xỉu i' e. e. hi hi bó cả tay và chân ...lol