PDA

View Full Version : Thông tin hữu ích về du học Mỹ - Thông tin từ diễn đàn Giaoducmy.vn



giaoducmy
14-05-2012, 14:53
Mọi điều cần biết về du học bậc đại học Mỹ
I. Những thông tin cơ bản về hệ thống giáo dục Mỹ:
1. Các trường dạy cấp độ sau trung học:
Ở Mỹ, dạy bậc sau trung học chỉ có 2 lọai trường.
- Lọai trường thứ 1 là two-year college hay con gọi là Community College (Cao đẳng cộng đồng). Lọai trường này chỉ dạy 2 năm và cấp bằng trung cấp. Sau khi học xong ở two-year college, các bạn có thể chuyển tiếp lên học tiếp năm 3 và năm 4 ở các trường lớn hoặc ra đi làm.
- Lọai trường thứ 2 là four-year college (trường ĐH). Lọai trường này dạy bậc ĐH (SV tốt nghiệp sau 4 năm học) trở lên và cấp bằng cử nhân hoặc cả bằng thạc sĩ, tiến sĩ.

2. Các loại trường "four-years": College versus University
Các trường four-year (4 năm) bao gồm 2 lọai trường: College và University. Về trình độ ở bậc ĐH, 2 lọai trường này không có sự chêng lệch nào cả. Dưới đây là những sự khác biệt duy nhất về 2 lọai trường này:
- Về các lọai bằng cấp: trường College thường chỉ cấp bằng Cử nhân, hiếm khi cấp bằng Thạc sĩ hay tiến sĩ (VD: Williams College, Amshurst College). Còn trường University cấp cả bằng cử nhân lẫn thạc sĩ và tiến sĩ.
- Về sĩ số: các trường college có dưới 3000 sinh viên. Còn trường University thường có sĩ số từ 3000 SV trở lên.
- Ngòai ra, trường University còn dùng để chỉ 1 trường tổng hợp bao gồm nhiều trường nhỏ. Trong đó, trường college là 1 trường thành viên dạy bậc ĐH, các trường thành viên còn lại dạy bậy sau ĐH. Ví Dụ: Harvard University bao gồm Harvard College (trường dạy bậc ĐH), Harvard Business School (thạc sĩ quản trị kinh doanh MBA hoặc tiến sĩ DBA), Harvard Medical School (trường đào tạo tíên sĩ y khoa Doctor of Medicine MD), Harvard Law School (trường đào tạo tiến sĩ luật Juris Doctor JD).

3. Liberal Art College:
Đây là 1 lọai hình giáo dục chỉ có ở Mỹ. Các trường Four-year thường có lọai hình này. Các SV trường Liberal Arts College, ngòai những chuyên ngành phải học, còn phải được đào tạo tòan diện các yếu tố khác trong cuộc sống và được giáo dục theo diện rộng như (xin phép được ghi tiếng Anh) critical and analytical thinking, vocational, etc. Và họ bắt buộc phải học những môn Đại cương trong 2 năm đầu. Đến năm 3 mới tuyên bố ngành học.
Một số VD về trường Liberal Arts College: Williams College, Wellesley College, Colgate University, Colby College, etc.

4. Ivy League School:
Thuở xa xưa, 1 số trường ĐH liên kết với nhau để tạo thành các đội thi đấu thể thao với các trường khác (nên mới có chữ League trong đó). Sau này, cái tên Ivy League Schools cũng được dùng để chỉ các trường này. Có tất cả 8 trường trong nhóm Ivy League Schools, và các trường này luôn luôn giữ các thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng National University. 8 trường này bao gồm: Harvard University, Yale University, Columbia University, Brown University, Cornell University, Dartmouth College, Princeton University and the University of Pennsylvania.

II. Chính sách hỗ trợ tài chính và học bổng:
Có 2 lọai SV nộp đơn xin xét tuyển vào ĐH Mỹ: SV Mỹ (US citizens and US permanent residents) và SV Quốc tế (International Students). Ở đây chỉ đề cập đến chính sách hỗ trợ tài chính dành cho SV Quốc tế như chúng ta.
Có 2 lọai học bổng: need-based financial aid (Hỗ trợ học bổng dựa vào tình hình tài chính của gia đình) và merit-based scholarship (học bổng dựa vào học lực của SV). Đa số học sinh Việt Nam nộp vào các trường và đa số các trường hỗ trợ bằng need-based aid nên ở đây chỉ đề cập đến need-based aids.

1. Nói thêm về Need-based financial aids.
Need-based (dựa trên nhu cầu tài chính của thí sinh) nghĩa là sao? Nghĩa là SV được nhận cần bao nhiêu tiền thì trường sẽ cho bấy nhiêu. 1 “gói” hỗ trợ tài chính (need-based financial aid package) sẽ bao gồm cả 3 phần: học bổng (grant) nghĩa là phần tiền cho free không hòan lại (chiếm khỏang 90% financial package), tiền vay mượn (loan) nghĩa là phải trả lại sau khi ra trường và có việc làm (chiếm khỏang 5% của 1 gói HTTC), công việc trong trường (on-campus job) chiếm khỏang 5%. Ví dụ. 1 sinh viên sau khi đã được nhận vào Harvard sẽ được xét cho need-based financial aid. Tổng chi phí ở Harvard là $42,000/năm. Cha mẹ anh ta chỉ có thể trả $2,000 một năm mà thôi. Như vậy, anh ta cần $40,000. Trường sẽ cho anh ta HTTC là $40,000. Trong đó, học bổng không hòan lại khỏang $36,000, tiền mượn là $2,000 và on-campus job sẽ là $2,000.
Có rất nhiều trường hợp SV được nhận vào và cha mẹ không phải đóng một khoản tiền nào. Do các cơ chế của need-based, cha mẹ có thu nhập quá thấp thì need-based financial aid có thể lên đến 100% tổng chi phí học tập lẫn sinh họat. Vì vậy, các bạn đừng lo lắng đến vần đề tài chính của gia đình mình mà điều cần thiết là làm sao để được nhận vào học.

2. Need-blind admission nghĩa là sao?
Ở một số trường trong cơ chế tuyển sinh có áp dụng chế độ need-blind trong quá trình tuyển sinh. Vậy need-blind nghĩa là sao? Nghĩa là hội đồng tuyển sinh (admissions committee tạm gọi là adcom) trong quá trình xét tuyển sẽ không quan tâm đến tình hình tài chính của một ứng viên, không quan tâm là anh ta có tiền để đóng tiền học phí và sinh họat không, không cần bíêt nhà anh ta giàu hay nghèo. Một khi anh ta được nhận và học thì trường sẽ đáp ứng nhu cầu tài chính của anh ta. (100% need met).
Chế độ need-blind tạo một điều kiện vô cùng thuận lợi trong quá trình xét tuyển cho ứng viên. Bởi những người xin hay không xin HTTC đều được đối xử như nhau VD: Harvard College.
Cũng cần lưu ý them là một số trường need-blind cho SV Mỹ nhưng lại không need-blind cho SV quốc tế như chúng ta. Các bạn cần phải xem xét yếu tố này trong khi chọn trường.

3. Need-aware admission nghĩa là sao?
Need-award là trái nghĩa của need-blind (bản thân blind cũng đã trái nghĩa với aware rùi). Những trường nào có cơ chế này thì các bạn không nên apply. Họ sẽ phân lọai thí sinh (bởi nguồn hỗ trợ tài chính của họ có hạn). Những thí sinh nào không xin finaid, họ xét chung với các SV khác như bình thường. Những thí sinh nào xin fin aid, họ để ra một bên và tuyển sinh theo số lượng có hạn, vì nguồn tài chính có hạn, chỉ những người vô cùng xuất sắc mới được chọn (admitted) và cho aid, những người còn lại, although highly qualified, đành phải chấp nhận thẻ đỏ (rejected).

Học bổng và HTTC mà mình đề cập trên đây đều là học bổng do trường xét và cấp. Ở đây, mình không đề cập đến các nguồn học bổng bên ngoài (VD: các tổ chức du học như, chính phủ, v.v…)

III. Những hình thức xét tuyển chung và hạn chót nộp đơn các đại học lớn:
Dưới đây là những hình thức xét tuyển của nhiều trường TOP trong National Universities và Liberal Arts Colleges. Tuy nhiên, không phải trường nào cũng có đủ tất cả các hình thức xét tuyển này. Mỗi trường sẽ có những chương trình xét tuyển nào tùy vào chính sách của họ. Đối với chường trình nộp regular decision, trường nào cũng có.

1. Applying Early Decision (ED)Đây là hình thức apply của một thí sinh khi quyết định một trường nào đó là “first choice” của mình. Gọi nôm na cho dễ hiểu là nguyện vọng 1. Đối với dạng nộp đơn này, thí sinh nếu được nhận vào học thì bắt buộc phải học ở trường mình đã nộp ED và phải ngưng, không apply vào các trường khác. Và mỗi thí sinh chỉ được apply 1 trường ED mà thôi (cho nên mới gọi “nguyện vọng 1”). Do các tính chất trên cửa chương trình apply ED, thí sinh nếu apply ED sẽ được thông báo kết quả tuyển sinh sớm hơn các thí sinh nộp nguyện vọng bình thường.
Đối với những trường need-blind, thí sinh nộp ED sẽ có cơ hội được nhận vào cao hơn bình thường bởi vì nếu được nhận, họ sẽ phải học. Tuy nhiên, đối với những trường need-aware, nộp ED sẽ càng làm cơ hội được nhận của bạn giảm đi bởi adcom nghĩ rằng nếu như nhận bạn rồi sau này thấy các thí sinh khác giỏi hơn và bạn không xứng đáng, họ sẽ thấy hối hận khi nhận bạn và không muốn nhận bạn nữa.

2. Applying Regular Decision (RD)Đây là hình thức nộp đơn bình thường, không phải là nguyện vọng một. Bạn muốn nộp bao nhiêu trường RD tùy thích. Không có sự bắt buộc nào cả, và khi được nhận vào qua RD, bạn có quyền từ chối không học ở trường mà bạn nộp RD

3. Applying Early Action (EA)
Hình thức nộp đơn này cũng giống ED nhưng khác ở chỗ không bắt buộc bạn phải học. Mục đích của việc apply EA là để cho bạn bíêt được kết quả xét tuyển sớm chứ không có gì cả. Do vậy EA sẽ giảm tối thiểu cơ hội được nhận vào của bạn. Nên đừng bao giờ nộp EA.

4. Hạn chót nộp đơn (Deadline)
Thời điểm apply bình thường là khỏang giữa hoặc cuối HK 1 của năm lớp 12. Thông thường, đối với apply RD, hạn chót của các trường top là khỏang 1/1 hoặc 15/12 hoặc 15/1 (tùy trường) và sẽ thông báo kết quả tuyển sinh vào 1/4. Tuy nhiên đối với ED và EA, hạn chót sẽ sớm hơn khỏang 1/11 hoặc 15/11 hằng năm (tùy trường) và sẽ thông báo KQ vào khỏang 15/12. Nhưng một số trường Liberal Arts Colleges (tạm gõi là LACs) sẽ có 2 đợt ED. Đợt 1 như trên, đợt 2 có deadline như RD và sẽ thông báo KQ vào khỏang giữa tháng 2.
Tức là bạn sẽ phải lo gấp rút chuẩn bị hồ sơ cũng như thi SAT, TOEFL sớm đấy.

Có 1 số trường bạn nộp ED, nếu họ thấy khó mà quyết định nhận bạn, họ sẽ chuyển (defer) bạn qua bên RD để xét chung với các applicants khác.

Bạn nên xem xét các yếu tố cũng như nguyện vọng của bạn trước khi apply ED. Bởi nếu được nhận ED vào 1 trường mà sau này lại được 1 trường khác (bạn thích trường này hơn) nhận bạn thì bạn vẫn phải thực hiện theo hợp đồng là vào học trường ED.

Để tìm hiểu cách chọn trường, sơ lược một bộ hồ sơ tuyển sinh và các hình thức xét tuyển, ghé thăm diễn đàn Giaoducmy (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=3008)

giaoducmy
15-05-2012, 14:58
Giới thiệu về kì thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189)
Bài thi TOEFL thế hệ mới - TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189)

Ra đời từ năm 1964, bài thi TOEFL (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được chứng minh là chương trình hiệu quả và được ưa chuộng nhất trong việc đánh giá trình độ tiếng Anh của những người không phải là người bản xứ nói tiếng Anh đang tìm kiếm cơ hội học tập tại nhiều quốc gia tiên tiến. Hơn 5000 trường Đại học, cao đẳng và Học viện trên khắp thế giới hiện đang sử dụng TOEFL (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) như là một tiêu chí tuyển sinh và xét học bổng của mình. Hàng năm có hơn 800.000 người đăng kí tham dự kì thi TOEFL (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) quốc tế.
Bài thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) ra đời được coi là một bước đột phá của ETS trong việc cung cấp dịch vụ đánh giá tiếng Anh. Bài thi kết hợp công nghệ Internet này không chỉ duy trì được chất lượng và độ tin cậy của hình thức thi cũ vốn đã được tín nhiệm sử dụng rộng rãi trên thế giới trong gần nửa thế kỉ qua mà còn giúp tăng đáng kể các địa điểm thi, tạo điều kiện cho người dự thi có cơ hội đăng kí và thực hiện bài thi một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Từ khi chính thức ra mắt tại Mỹ vào tháng 9 năm 2005, đến nay ETS đã tổ chức được hơn 70.000 kì thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) thành công tốt đẹp. Dự tính trong vòng 1 năm tới, con số người tham gia thi TOEFL (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) hàng năm sẽ lên đến con số 900.000 người.

Điểm cải tiến của bài thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189)
Thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) được thực hiện qua mạng Internet tại Trung tâm tổ chức thi tiêu chuẩn của ETS. Công nghệ này cho phép mở rộng địa điểm thi cũng như số lượng người dự thi trên thế giới nhiều hơn.
Đánh giá cả 4 kỹ năng: nghe, đọc, viết và nói.
Mỗi kỹ năng kiểm tra sẽ gồm phần bài tập độc lập và bài tập kết hợp với các kỹ năng khác (tổng hợp các kỹ năng).
Phàn Viết được mở rộng, yêu cầu thí sinh viết luận trên cơ sở những gì họ được nghe và đọc.
Được phép ghi lại ý chính, nháp... trong suốt quá trình kiểm tra.
Thời gian làm bài là 4,5 giờ.
Thang điểm của bài thi : từ 0 - 120
Đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh chính xác hơn.
Thủ tục đăng ký dự thi đơn giản, thông báo kết quả nhanh.
Tăng tần xuất các buổi thi, phương thức thanh toán lệ phí thi linh hoạt


Xem thêm đối tượng thi TOEFL iBT, đối tượng nhận điểm TOEFL iBT, cấu trúc của bài thi TOEFL iBT và kinh nghiệm thi TOEFL iBT tại Giaoducmy

giaoducmy
16-05-2012, 21:29
Kinh nghiệm thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189)
Mình thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) hôm 14/2/2009. Mình khá hài lòng với điểm của mình (Total: 108; Reading: 29, Listening: 27, Speaking: 24, Writing: 28). Mình có một thời gian khá dài ôn thi và đi dạy TOEFL iBT, nên mình mong rằng những kinh nghiệm tổng hợp về ôn thi TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) dưới đây có thể có ích cho những bạn nào muốn đạt điểm trên 100.


1) Lịch ôn:
Bạn nên đặt lịch cho việc học TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189), trong đó có phân chia các giờ trong mỗi ngày. Đặt mục tiêu mỗi ngày dành thời gian học TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189), vào giờ nào học kĩ năng nào thì thích hợp. Bạn cũng nên dành ra 1 khoảng thời gian dài ko bị distract (khoảng 4 - 6 tiếng) để làm test thử. Khá căng thẳng đấy. Nhưng đó là cách tốt nhất để ôn. Practice với nhiều đề thi, rút kinh nghiệm riêng sau từng đề thi. Nên làm 5-7 test thử như vậy để quen với khối lượng và áp lực trong phòng thi thật.

2) Lập nhóm:
Nếu có thời gian bạn có thể xin tham gia làm thành viên hoặc tự lập một nhóm tự học riêng. Học nhóm ko chỉ giúp bạn có thêm nhiều nguồn thông tin bổ ích và motivation để học mà quan trọng hơn là bạn sẽ có thêm nhiều người bạn rất tốt, thậm chí trở thành thân thiết tri kỷ. Khi luyện nói, nếu ko gặp mặt được trực tiếp, thì các bạn có thể dùng Skype hoặc Paltalk.

3) Sách và CD-ROM:
Bạn nên luyện các chương trình sau (mình có mà ko đủ time để luyện hết --> hơi phí)

- Longman (8 CDs, 1 CD-Rom): sách này cho trình độ cơ bản. Listening và reading khá dễ. Tuy nhiên, phần writing và speaking ko giống đề thi lắm nên có thể bỏ qua. Nếu background của bạn khá rồi thì ko cần học qua sách này

- Delta Key (10 CDs): Các skills được trình bày khá kĩ, đặc biệt là có khá nhiều bài tập để practice. Trình độ cao hơn Longman.

- Princeton Review (1 CD): Các tips trong sách này khá hay. Phần Speaking, Writing có các templates để bạn áp dụng cho bất kì topic nào.

- Barron's (10 CDs + 1 CD-ROM): Quyển sách ko thể thiếu trong quá trình luyện thi. Level ngang ngửa hoặc hơi khó hơn so với đề thi thật (nhất là phần listening, khá dài và nhanh so với thi thật). Cả 4 skills đều rất tốt, và 4 academic skills là taking notes, paraphrasing, summarizing and synthesizing cực kỳ hữu ích. Ngoài ra còn có 7 full tests để bạn practice. Bạn của mình chỉ practice 7 full tests trong quyển này mà Reading và Listening đều đạt 28, 29. Tốt nhất là nên làm 7 full tests trong cả CD-ROM nữa để quen với cách thi trên máy tính.

- Kaplan (CD-ROM): Mình có sách này nhưng thấy ko hay lắm. Còn 4 full tests trong CD-ROM thì rất tuyệt. Nhiều người ở TestMagic đạt điểm tuyệt đối (120) hoặc gần tuyệt đối (118+) đều recommend 4 full tests này.

- ETS Official Guide (1 CD): 1 sách TOEFL iBT ko thể thiếu, vì nó là cuốn SÁT NHẤT kì thi thật. Phần speaking và writing thì khá chi tiết và hay.

4) Educated guess: nghĩa là ko phải tick bừa kiểu lottery: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?p=4287#post4287)

giaoducmy
18-05-2012, 15:04
Các bước để nói và nghe tiếng Anh hiệu quả - Luyện kĩ năng cho TOEFL iBT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) Speaking và Listening
1. Thay đổi thói quen trong phát âm từng từ:
Tiếng Việt là đơn âm và phát âm bằng cách đánh vần trực tiếp từ. Trong khi đó Tiếng Anh là đa âm tiết, có trọng âm, các âm có độ dài ngắn khác nhau, phát âm thông qua phiên âm, và âm cuối phát ra rất rõ ràng

2. Thay đổi thói quen trong cách nói từng câu:
Tiếng việt được nói nói dằn từng từ riêng lẻ. Trong khi đó Tiếng Anh được nói ra từng nhóm từ liên tục và logic tạo thành chuỗi lời nói bằng cách luyến âm, nói rút gọn, nói dạng yếu của các từ phụ trong câu.
Tiếng việt được nói nói dằn từng từ riêng lẻ. Trong khi đó Tiếng Anh được nói ra từng nhóm từ liên tục và logic tạo thành chuỗi lời nói bằng cách luyến âm, nói rút gọn, nói dạng yếu của các từ phụ trong câu.

3. Tập cảm thụ ngữ điệu của Tiếng anh thông qua thanh điệu của Tiếng Việt
Tiếp theo là các bạn hãy tự chọn cho mình 1 giáo trình nghe nói phù hợp và bắt đầu luyện ( tốt nhất là giáo trình có băng nghe tốt, tốc độ vừa phải), nghe đến câu nào viết ra câu đó rồi nói lại như cách nói trong băng, ghi âm lời nói lại, so sánh với băng, tự chỉnh sửa đến khi nào ổn lại tiếp tục luyện tiếp.

4.Tập nói trong thời gian rảnh:
Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=301)

Luyện kĩ năng đọc và viết tiếng Anh - Làm tốt hơn TOEFL iBT Reading và Writing
I. Đọc như thế nào cho hiểu?

a/ Giai đoạn 1

- Khi đọc bạn phải nhìn vào chữ để làm quen với ký hiệu viết của âm thanh, phải nhận điện được chúng chứ không nên đọc vẹt.

- Trong khi đọc, bạn phải chú ý nhận xét mối tương quan giữa ký hiệu và âm thanh, để thấy một âm có thể có được ký hiệu bằng nhiều dạng chính tả khác nhau và ngược lại.

Ví dụ:
- Note = ghi chú
- Nose = cái mũi

Hai âm này đọc gần giống nhau nhưng phải chú ý
Giữa 2 từ note và nose, cả hai mang tính chất khác phụ âm đuôi.

b/ Giai đoạn 2
Xem tiếp ("http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=299)

giaoducmy
21-05-2012, 14:54
Một số đề thi TOEFL iBT Speaking
1. Which is your favorite place in your city?

2. Some people like going to a big city to study. Others prefer studying in universities in the countryside. Which do you prefer? Why?

3. Which do you like the best: magazine, poem, or novel?

4. Which do you prefer: living by yourself in dorm or living with a roomate?

5. What are the characteristics of a good parent?

6. Some people prefer working from home. Others prefer working at their office. Which do you prefer? Why?

7. Who is the person you most admire?

8. Agree or disagree: Universities should be opened to all students.

9. Describe one book that you find interesting.

10. Agree or disagree: Parents or legal guardians should supervise the television programme of their children.


Xem thêm các đề thi TOEFL iBT Speaking và cả Reading, Listening và Writing tại Giaoducmy (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=191)

giaoducmy
22-05-2012, 10:10
Giới thiệu về kì thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195)
1. SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) và mục đích của SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195)
SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) (Scholastic Assessment Test/ Scholastic Aptitude Test) là một trong những kỳ thi chuẩn hóa dùng để xét tuyển vào các trường Đai học của Mỹ. SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) được quản lý bởi tổ chức phi lợi nhận College Board của Hoa Kỳ, và được phát triển bởi tổ chức ETS - Educational Testing Service (Viện khảo thí giáo dục Hoa Kỳ)
Cũng như TOEFL (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) hay IETLS (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=192), các học sinh nước ngoài muốn theo học đại học ở Mỹ phải chứng tỏ khả năng học tập của mình thông qua bài thi [/url="http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195"]SAT[/url].
Mục đích của SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) không phải để kiểm tra tiếng Anh mà để đánh giá “khả năng suy luận, phân tích và giải quyết vấn đề” thông qua kỹ năng giải toán, đọc hiểu và viết.
SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) được tổ chức 7 lần trong 1 năm. SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) có 2 kỳ thi chính là SAT I (Reasoning Testing) và SAT II (SAT Subject Test). SAT I là điều kiện bắt buộc khi xét vào học ở một số trường đại học ở Mỹ. SAT II không bắt buộc chỉ dùng khi nộp đơn vào học ở các trường “top” có tính cạnh tranh cao khi xét tuyển đầu vào như : Havard, Princeton, Yale, Columbia, Brown, Stanford,… hoặc xin học bổng.

2. Hiệu lực: 5 năm

3. Các kì thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195):
_SAT reasoning (còn gọi là SAT I)
_SAT subject (còn gọi là SAT II)

Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=291)

giaoducmy
24-05-2012, 18:21
10 điều ngộ nhận về SAT
SAT là một kì thi vô cùng phổ biến (ở Mỹ và với du học sinh Mỹ nói chung), có rất nhiều quan niệm nhầm lẫn đối với người thi - chúng có thể tác động tiêu cực lên điểm số và gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình apply. Dưới đây là 10 nhầm lẫn hay gặp nhất của người thi (không sắp xếp theo thứ tự)

1. Nói chung, không nên đoán câu trả lời:
Thực ra, điều này lại đúng một phần. Nếu bạn bị kẹt ở một câu hỏi và không thể loại bỏ thậm chí một đáp án thì chắc chắn là bạn nên bỏ qua. Tuy nhiên, nếu có thể loại bỏ dù chỉ một đáp án, bạn đã có lợi thế về tỉ lệ đoán trúng câu trả lời trong bốn đáp án. College Board áp dụng "án phạt cho việc đoán" bằng một phần tư câu trả lời đúng cho câu đoán sai và không trừ điểm cho câu bỏ qua. Vậy nên hãy cố đoán nếu có thể.

2. Độ dài của essay là không quan trọng:
Dù College Board nói rằng độ dài của essay không liên quan đến điểm số, nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối liên hệ khá chặt giữa độ dài và điểm cao. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu viết essay dài và chứa nhiều chi tiết, ví dụ và kinh nghiệm. Tuy nhiên, cũng không nên viết quá lan man - những từ ngữ thừa thãi có thể khiến người chấm cảm thấy khó chịu.

3. Không nên đoán đâu là phần "thử nghiệm"
Nói đơn giản, không có cách nào để nhận ra một phần "thử nghiệm". Nó có thể là viết, toán hay đọc. Nó có thể chứa câu hỏi khó hơn hay dễ hơn. Bạn không nên làm "ít tập trung hơn" ở một phần mà bạn cho là dùng để "thử nghiệm"


Xem thêm 7 nhầm lẫn còn lại ở Giaoducmy, phần về kì thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=3136)

giaoducmy
25-05-2012, 08:30
Tổng hợp grammar tips cho SAT
Bài 1: Rules of verbs
Rule 1
When two or more subjects are joined by “as well as, like, besides, with, in addition to, together with and along with”, the verb is used according to the first subject. For example:

The director as well as the troupe of dancers was honored by the public.
The father, and not his children, has been arrested for committing theft.

Rule 2
When two or more subjects are connected by “not only-but also, neither-nor, either-or, none-but”, the verb is according to the nearest subject. For example:

Neither the students nor their guides was found present in the common room.
None but the leaders of our country are responsible for this state of affairs.

Rule 3
Neither, either, none, anyone, each, every used as pronouns or adjectives should be followed by third person singular verbs. For example,

Neither of the two boys has done it.
Every one of the students is obedient.

Rule 4
When plural nouns explain specific amount, sum, distance, quantity, time, period, as a whole the verb should be singular:

Four miles is not a long distance.
Two hundred rupees was a large amount 50 years ago.



For more rules and other grammar tips, visit Giaoducmy (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2323)

giaoducmy
26-05-2012, 11:57
Critical reading tips
Handling hard sentence completions
Vocabulary based questions appear on the SAT in the form of Sentence Completions. Sentence Completion questions omit either one or two words from a sentence, and ask you to choose from a list of possible word choices to complete the sentence. Because Sentence Completions appear in order of difficulty from easiest at the beginning to hardest at the end, the hardest of these questions lie at the end of each Sentence Completion question group.
Don’t get stuck on hard Sentence Completions and waste time that should be spent on Passage Reading. Hard sentence completion questions are some of the most challenging questions on the entire SAT. The sentences are difficult to interpret and the vocabulary answer choices are even tougher. What’s more, hard Sentence Completion questions usually include trick answers (known as ‘attractors’) that sound like the correct answer, but in reality mean something completely different than the word the question is looking for.
Beware! Hard Sentence Completion questions can mess up your entire Critical Reading score. The temptation here is to waste valuable time pondering vocabulary words you don’t know, only to then desperately guess at the attractors. When you do this, not only are you likely to answer these hard questions incorrectly (and lose points!), but also, and even more importantly, you lose the precious time you need to answer the later Passage Reading questions that make up the bulk of your Critical Reading score.
Skip hard Sentence Completion questions and come back to them at the end if you have time. If you do not know the word the Sentence Completion question is looking for, or cannot confidently eliminate at least THREE answer choices, skip the question. Remember, it is far more important to finish the Critical Reading section than to waste too much time trying to answer some of the hardest questions on the whole test – especially if you can’t even eliminate most of the incorrect words.

Answering definition questions
Common to SAT passage reading, definition questions ask you what a specific word “most nearly means” in the context of a short or long passage.
To answer definition questions:
First, eliminate answers that are not definitions or synonyms of the word in the question.
Next, substitute the remaining answer choices into the sentence itself and see which one works best as a replacement.
Remember: a correct definition answer has to BOTH work in the sentence AND actually mean something similar to the word it replaces.



For more CR tips, visit Giaoducmy, SAT section, "Tài liệu luyện thi SAT" sub-thread, "Tổng hợp critical reading tips" thread. (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=3140)

giaoducmy
27-05-2012, 16:26
Tổng hợp các đề essay SAT
- Do people need to compare themselves with others in order to appreciate what they have?

- Are widely held views often wrong, or are such views more likely to be correct?

- Is there any value for people to belong only to a group or groups with which they have something in common?

- Is it always best to determine one’s own views of right and wrong, or can we benefit from following the crowd?

- Is it more valuable for people to fit in than to be unique and different?

- Are people more likely to be productive and successful when they ignore the opinions of others?

- Should we pay more attention to people who are older and more experienced than we are?

- Should society limit people’s exposure to some kinds of information or forms of expression?

- Can a group of people function effectively without someone being in charge?

- Is it important to question the ideas and decisions of people in positions of authority?

- Should society limit people’s exposure to some kinds of information or forms of expression?

- Is education primarily the result of influences other than school?

- Should schools help students understand moral choices and social issues?



Xem thêm các đề SAT tại "Tài liệu luyện thi SAT" ở Giaoducmy (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2110)

giaoducmy
28-05-2012, 13:55
List of good books for the SAT II
Chú giải
A - Accurate practice tests.
B - Good for learning material you don't know.
C - Easy to read and understand.
D - Not a lot of superfluous material.
E - Teacher recommendation.
F - Slightly harder than the real thing. (Write F+ if it's a lot harder than the real thing)
G - Good practice questions (outside of the practice tests)
H - A lot of practice tests (more than 4)

Toán 1
Princeton Review (C, D, E )
Covers everything for this test, and is easy to read.

Lịch sử thế giới
Princeton Review (A, B, C, G)
This book is awesome because it covers everything in a comprehensive, easy to read, and cohesive review.
Recommender's score: 800.

Barron’s (AP) ( B, C)
If you're taking AP, just get this book and use it to study for AP and SAT II. It's VERY detailed, so start studying at least a month in advance. Very comprehensive, excellent text.


Xem thêm đánh giá sách các môn khác tại Giaoducmy, mục "Tài liệu luyện thi SAT II"

giaoducmy
29-05-2012, 21:14
IELTS Test
1. What is IELTS?
IELTS is the International English Language Testing System which tests English proficiency across the globe. IELTS tests are held in over 500 centres with tests up to four times a month. IELTS respects international diversity and is fair to anyone who sits the test, regardless of nationality...

2. Why choose IELTS?
IELTS tests all four language skills – listening, reading, writing and speaking. The Speaking test is a face-to-face interview with a certified Examiner. It is interactive and as close to a real-life situation as a test can get ...

3. Test format
IELTS is available in two test formats:
Academic or General Training. All candidates take the same Listening and Speaking modules but different Reading and Writing modules ...
Academic or General Training
The Academic format is for those who want to study or train in an English-speaking university or Institutions of Higher and Further Education. Admission to undergraduate and postgraduate courses is based on the results of the Academic test ...

4. A reliable, secure test
The IELTS nine (9) band score system grades scores consistently. It is secure, benchmarked and understood worldwide. Test materials are designed carefully so that every version of the test is of a comparable level of difficulty ...

5. Special needs
If you have a disability or condition which might require special arrangements, you should discuss it with your test centre as soon as possible. Each case is considered individually and you will need a medical certificate. Test centres need three months to put arrangements into place ...

Xem thêm về IELTS tại Giaoducmy

giaoducmy
30-05-2012, 16:04
Lời khuyên trong IELTS Reading
Phần thi này có 3 đoạn văn và khoảng 40 câu hỏi. Bài thi kéo dài một giờ nên bạn không có đủ thời gian để mà lo lắng. Bạn cần chuẩn bị cho phần này bằng cách học để biết các dạng câu hỏi khác nhau và cả bằng cách phát triển các chiến thuật. Bạn cần cố gắng trả lời các câu hỏi khi đọc càng ít càng tốt.

Các bài khóa thường rất dài và nhiều chữ. Chúng thuộc nhiều chủ đề từ các vấn đề khoa học phức tạp cho đến các bài xã luận về tâm lý học và môi trường. Trong bài có thể có rất nhiều từ phức tạp mà bạn chưa biết.

Giống như các kỳ thi khác, bài thi này nhằm kiểm tra các kỹ năng mà bạn sẽ cần trong thế giới thực. Nếu bạn đi du học ở bậc đại học, bạn sẽ phải đến thư viện và nghiên cứu để tìm kiếm các tài liệu phù hợp với ngành học của mình. Phần thi đọc đánh giá khả năng chắt lọc thông tin cụ thể từ các bài khóa của bạn cũng như việc bạn hiểu được đại ý của chúng.

Bạn cần bắt đầu xây dựng vốn từ vựng của mình vì bạn sẽ cần vốn từ rất rộng trong bài thi này. Việc tích lũy các tập hợp từ và cách dùng chúng là rất quan trọng. Trong cả phần thi nghe và đọc, bạn đều cần tới khả năng tiên đoán các từ liên quan và xử lý các từ bạn chưa biết.

Xem tiếp tại Giaoducmy, mục "IELTS Reading"

giaoducmy
31-05-2012, 19:22
IELTS Listening Tips
The Listening module of the IELTS consists of a total of 40 questions.

There are four sections:

Social Needs – Conversation between two speakers
Social Needs – Speech by one speaker
Educational or Training – Conversation between up to four speakers
Educational or Training – Speech by one speaker

Concentrate on these features of the Listening:

Main Ideas

Important words and main ideas in conversation are ones that will come up again and again. Listen carefully for any word or words that come up repeatedly. What words come up in nearly every statement made? These words with high frequency are likely to be in the main idea of the conversation. For example, in a conversation about class size in the business department of a college, the term 'class size' is likely to appear in nearly every statement made by either speaker in the discussion.

Voice Changes

IELTS expects you to be able to recognize and interpret nuances of speech. Be on the alert for any changes in voice, which might register surprise, excitement, or another emotion. If a speaker is talking in a normal monotone voice and suddenly raises their voice to a high pitch, that is a huge clue that something critical is being stated. Listen for a speaker to change their voice and understand the meaning of what they are saying.

Example:
Man: Let’s go to Wal-mart.
Woman: There’s a Wal-mart in this small town?

If the woman’s statement was higher pitched, indicating surprise and shock, then she probably did not expect there to be a Wal-mart in that town.

Specifics

Listen carefully for specific pieces of information. Adjectives are commonly asked about in IELTS questions. Try to remember any main adjectives that are mentioned. Pick out adjectives such as numbers, colors, or sizes.

Example:
Man: Let’s go to the store and get some apples to make the pie.
Woman: How many do we need?
Man: We’ll need five apples to make the pie.

A typical question might be about how many apples were needed.


Xem thêm các đặc điểm cần lưu ý của IELTS Listening và lời khuyên hữu ích tại Giaoducmy, mục "IELTS Listening"

c_c
31-05-2012, 23:54
Cám ơn chủ thớt mấy bài viết tiếng việt, nhưng bài viết tiếng anh đọc mà mình ko thể hiểu nổi... hic

giaoducmy
01-06-2012, 10:18
Xin lỗi bạn. Vì mấy bài quan trọng nhất bên diễn đàn đều là bằng tiếng Anh nên mình cũng không thể thay thế bằng những nội dung kém quan trọng hơn được. Từ sau mình sẽ cố gắng post bài bằng tiếng Việt. Mình cũng sẽ bảo bên diễn đàn dịch sang tiếng Việt nữa. Ai muốn đọc có thể qua Giaoducmy tìm nhé ^.^

giaoducmy
01-06-2012, 10:29
Du học bậc trung học phổ thông - Học bổng ASSIST
1. Học bổng ASSIST là gì?

Khởi nguồn tử ý tưởng của Paul Sanderson, một giáo viên tại Suffield Academy (CT), nhằm đưa nền giáo dục tư thục Hoa Kỳ trở nên gần gũi hơn với học sinh quốc tế, đồng thời tạo cơ hội để những học sinh khám phá và tìm hiểu nền văn hóa Hoa Kỳ, từ khóa đầu tiên với 13 học sinh Đức, trong suốt 40 năm tồn tại và hoạt động của mình, ASSIST đã tạo điều kiện cho hơn 3600 học sinh phổ thông đến từ 36 quốc gia trên thế giới tiếp cận với hệ thống giáo dục tư thục Hoa Kỳ tại trên 88 trường tư thục bán trú và nội trú từ New York đến California.

Học bổng ASSIST, hiểu một cách đơn giản, là một chương trình giao lưu văn hóa đặc biệt. Học sinh được nhận học bổng toàn phần (bao gồm tiền học phí, ăn ở) tại một trong 80 trường tư thục được công nhận bởi NAIS (National Association of Independent Schools).Sau khi hoàn thành năm học này, học sinh BẮT BUỘC phải quay trở về nước sở tại để hoàn tất chương trình phổ thông tại đây.

Học bổng ASSIST đã tiến hành tuyển chọn học sinh Việt Nam từ năm 2005 và từ đó đến nay, 16 học sinh đã nhận học bổng này với trị giá tổng cộng lên tới hơn $500,000. Có thể nói, học bổng ASSIST là chương trình duy nhất hiện nay mang đến cơ hội tiếp cận nền giáo dục tư thục Hoa Kỳ cho học sinh Việt Nam mà không dựa vào khả năng tài chính của gia đình (tức là học sinh chắc chắn sẽ được nhận học bổng toàn phần tại trường mình sẽ theo học với tư cách ASSIST Scholar).

Khác biệt giữa học bổng ASSIST và chương trình giao lưu văn hóa (Exchange Program)

Exchange Program
- Loại hình trường học: Trường công lập (được chính phủ tài trợ). Học phí khoảng $5000/năm
- Sau khi kết thúc chương trình: Có thể tiếp tục học lên tới Đại học tại Mỹ

ASSIST Scholarship
- Loại hình trường học: Trường tư thục (độc lập về mặt tài chính và điều hành). Học phí khoảng $44,000/năm (trường bán trú), hoặc $22,000/năm (trường nội trú)
- Sau khi kết thúc chương trình: Phải trở về hoàn thành chương trình phổ thông tại VN, sau đó mới apply vào Đại học Mỹ.


Xem thêm về cách tuyển chọn cho học bổng ASSIST tại Giaoducmy, mục "Du học phổ thông trung học"

giaoducmy
02-06-2012, 15:17
Giới thiệu về quá trình nộp hồ sơ vào Trung Học Nội Trú
Tự nộp đơn vào trường
Xu hướng tự nộp đơn vào các trường Boarding Schools ngày càng gia tăng vì số lượng học bổng ASSIST có giới hạn mà số học sinh muốn đi du học sớm càng tăng lên. Nếu như tuyển sinh của các trường cấp 3 ở Việt Nam chủ yếu dựa vào điểm thi tuyển, tuyển sinh vào trường prep schools (và đại học) Mỹ đòi hỏi thời gian và công sức nhiều hơn. Hạn nộp đơn thường vào giữa tháng 1, và kết quả có vào tháng 3. Những gì học sinh cần phải làm để nộp đơn vào trường Mỹ thường bao gồm:

1. Hồ sơ nộp đơn
a/ Thông tin cá nhân + Câu hỏi ngắn (Short questions) + Bài luận (Personal essays)
b/ Bảng điểm năm học/học kỳ gần nhất
c/ Thư giới thiệu của thầy cô (Recommendation Letters)
d/ Kết quả các kỳ thi chuẩn hóa SAT/SSAT/PSAT, TOEFL (đối với học sinh quốc tế)
e/ Đơn xin hỗ trợ tài chính (Financial Aid Forms) nếu cần
f/ Đơn xin miễn phí nộp đơn (Fee waiver) nếu cần

2. Phỏng vấn
Trực tiếp hoặc qua điện thoại, Skype.

3. Tham quan trường (không bắt buộc)
Đây là kinh nghiệm cá nhân áp dụng chung cho hầu hết các trường. Tuy nhiên, các trường có thể có một số thông tin và yêu cầu khác nhau, nên các bạn cần phải TÌM HIỂU THẬT KỸ qua websites, viewbooks, và cơ quan tuyển sinh trường để nắm rõ.


Sau đây là những chia sẻ cụ thể hơn về quá trình nộp đơn: Xem tiếp tại Giaoducmy, mục "Du học Phổ thông Trung học"

giaoducmy
02-06-2012, 15:21
Tổng quan về trường Trung Học Tư Thục tại Mỹ
1. Giới thiệu chung

Trường tư thục là trường không phụ thuộc vào chính phủ (địa phương, bang hay quốc gia) về cả tài chính và quản lý. Nguồn tài chính của trường phần lớn là từ học phí của học sinh, ngoài ra còn từ các nguồn tài trợ và đóng góp khác.
Tuy có khác biệt giữa “independent schools” và “private schools” ở một số nước, 2 từ này gần như đồng nghĩa ở Mỹ và Canada, dùng để chỉ trường tư thục. Bài viết này tập trung giới thiệu về các loại trường tư thục bậc trung học ở Mỹ.
Một số đặc điểm của các trường tư thục Mỹ:
- Tùy vào loại trường, trường tư thục Mỹ có thể không thu học phí (trường thuộc tôn giáo), hoặc có những trường lên đến hơn $40,000 một năm (trường nội trú).
- Chọn học sinh từ số học sinh nộp hồ sơ và không bắt buộc nhận tất cả học sinh. Một số trường có tính cạnh tranh cao.
- Có thể thiết kế chương trình học và hệ thống đánh giá riêng. Tuy vậy vẫn có một số trường sử dụng bài thi chuẩn hóa của bang (bắt buộc đối với trường công lập).
- Nhìn chung học sinh ít, sĩ số lớp học nhỏ. Đây là một trong những ưu điểm quan trọng của trường tư thục.
- Học sinh đến từ nhiều bang và nhiều quốc gia.


2. Phân loại các trường tư thục

Trường nội trú – bán trú (boarding – day)
a. Trường nội trú là trường có bố trí nơi ăn ở tại trường trong các ngày học cho học sinh (thường là học sinh quốc tế hoặc học sinh Mỹ sống xa gia đình). Học sinh nội trú (boarders) sống trong các kí túc xá nam hoặc nữ (dorm) của trường, có thể ở phòng đơn (single), đôi (double) hoặc trong một số trường hợp phòng ba người (triple). Các trường nội trú thường có mức học phí cao hơn các trường bán trú do phí sinh hoạt, ăn ở, an ninh, v.v

b. Trường bán trú chỉ phục vụ bữa trưa chứ không có nơi ở tại trường cho học sinh. Các học sinh học trường bán trú đến trường vào buổi sáng sớm và trở về nhà sau giờ học. Trường hoặc tổ chức sẽ sắp xếp host family cho học sinh nếu học sinh không thể chủ động về ăn ở.

c.Một số trường mang đặc điểm của cả hai loại hình trên: có một phần học sinh nội trú sống trong kí túc xá và một phần học sinh bán trú.

Trường nữ sinh, nam sinh, nam/nữ
a. Trường nam sinh (all-boy schools): chỉ nhận học sinh nam và phần lớn là giáo viên nam.
b. Trường nữ sinh (all-girl schools): chỉ nhận học sinh nữ và phần lớn là giáo viên nữ.
c. Trường hỗn hợp nam nữ (co-ed schools): nhận cả học sinh nữ và học sinh nam.

Trường độc lập và trường theo tôn giáo (independent – religiously affiliated)
a. Trường độc lập là các trường tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào nguồn tài trợ của chính phủ hay một tổ chức nào, do vậy độc lập về mặt chính sách và luật lệ (Hiệp hội các trường độc lập: NAIS). Các trường này thường có mức học phí khá cao do đặc điểm về tài chính.
b. Trường theo tôn giáo là những trường tư thục được trợ cấp bởi nhà thờ hoặc các tổ chức tôn giáo khác, do vậy giáo trình học và một số chính sách của trường có ảnh hưởng tôn giáo, độ ảnh hưởng phụ thuộc từng trường. Học phí tại các trường theo tôn giáo thường thấp hơn các trường độc lập vì có nguồn tài trợ được nhắc tới phía trên.

Trường căn bản – trường dự bị đại học (basic – college preparatory) : Xem tiếp tại Giaoducmy, mục "Du học Phổ thông Trung học"

giaoducmy
02-06-2012, 15:24
Thực hư về du học giao lưu văn hóa tại Mỹ
Hiện nay có khá nhiều tổ chức kinh doanh các chương trình trao đổi văn hóa, như là ASPECT, EF, Center for Cultural Interchange (CCI), và International Student Exchange (ISE). Một đặc điểm chung của các tổ chức này là phi lợi nhuận và được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ công nhận và cho phép hoạt động. Nói chúng, tính chất của các chương trình trao đổi văn hóa hoàn toàn đúng đắn, đó là tăng cường trao đổi văn hóa và hiểu biết giữa các nước với nhau. Và theo tôi biết, những học sinh trao đổi ở Mỹ từ những nước khác (như Châu Âu, Nhật, Đài Loan…) đi trao đổi văn hóa theo đúng nghĩa của nó, còn đối với đa số (có thể nói trên dưới 95%) du học sinh VN theo diện này thì họ xem đây là một “bước đệm” để đi vào đại học Mỹ. Số tiền 5000-7000 đô đối với một gia đình Việt Nam không phải là một số tiền nhỏ, và điều này phần nào giải thích tại sao Việt Nam chúng ta không coi đây đơn thuần là một chuyến đi trao đổi văn hóa theo đúng nghĩa của nó. Và khi những phụ huynh và con em họ đến các trung tâm du học để hỏi thăm tin tức thì tất cả những nơi này đều đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp về chương trình, và đây chính là điều đáng quan tâm. Qua nhiều trao đổi với các bạn đã và đang đi giao lưu văn hóa, cũng như bộ phận tuyển sinh của các đại học hàng đầu ở Mỹ, tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm và ý kiến cá nhân với các bậc phụ huynh và các bạn học sinh về bản chất cũng như những mặt lợi hại của các chương trình trao đổi văn hóa hiện đang rất phổ biến ở Việt Nam.

Thứ nhất, những chương trình trao đổi văn hóa này không bảo đảm học sinh tham gia sẽ được tốt nghiệp phổ thông hoặc được cấp bằng tú tài Mỹ. Và điều này được nói rất rõ trên website của hai tổ chức trên:

“CCI does not guarantee that students will receive U.S. high school graduation certificates or diplomas or that they will be enrolled in the 12th grade.”

“ISE never promises a diploma. Some schools do allow students to graduate. The decision is always up to the school and often determined by school policies.”

Và đây là một điều bất lợi nếu như muốn nộp đơn vào những đại học chất lượng cao ở Mỹ.

Thứ hai, bản thân những chương trình trao đổi văn hóa này không phải thiết kế cho những học sinh có ý định học lên đại học ở Mỹ. Điều đó đồng nghĩa là trong suốt thời gian qua một số lượng lớn học sinh Việt Nam “vô tình” theo đuổi một chương trình không đúng với mục đích, và vì không đúng mục đích nên hiệu quả không được tốt nhất.

Đọc thêm tại Giaoducmy, mục "Du học Phổ thông Trung học"

giaoducmy
02-06-2012, 15:32
Kì thi chuẩn hóa cho học sinh Việt Nam nộp hồ sơ vào Boarding Schools
1. SSAT - Secondary School Admission Test
Đây là kì thi phổ biến nhất cho các học sinh nộp hồ sơ vào Boarding Schools và cũng là requirement for admission của nhiều trường. SSAT là kì thi đã được tổ chức tại Việt Nam nên các bạn có thể đăng kí thi rất dễ dàng.

2. SAT Reasoning Test
Một số trường cho phép thay thế kì thi SSAT bằng SAT khi nộp hồ sơ. Đối với các thí sinh nộp hồ sơ cho lớp 12 thì việc take SAT thì gần như là bắt buộc. Chính vì vậy, các bạn học sinh muốn nộp hồ sơ du học có thể học SAT để vừa nộp được hồ sơ Boarding Schools và hồ sơ cho Colleges sau này.

3. TOEFL iBT - Test of English as a Foreign Language
Hầu hết các trường Boarding Schools yêu cầu học sinh quốc tế khi nộp hồ sơ cần phải có điểm TOEFL iBT. Tương tự như SAT, các bạn có thể vừa nộp TOEFL scores cho Boarding Schools và cho Colleges. Nhưng lưu ý là điểm TOEFL sẽ hết hạn sau 2 năm kể từ ngày thi.

Xem thêm về các kì thi này tại Giaoducmy

giaoducmy
11-06-2012, 16:42
Cảm ơn mọi người đã dành nhiều chú ý và tình cảm cho topic của mình trong thời gian qua! Lượng view tăng đều đã giúp diễn đàn hoạt động tốt hơn và đáp ứng được nhu cầu của nhiều viewer hơn bao giờ hết. Trong mấy ngày vừa qua, vì gặp chút trục trặc, diễn đàn không đăng nhập được, mình vô cùng xin lỗi. Nhưng bây giờ diễn đàn đã trở lại và hi vọng mọi người sẽ tiếp tục ủng hộ bằng cách thăm diễn đàn thường xuyên. Mình cũng sẽ cố gắng hết sức có thể để tiếp tục cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích nhất từ diễn đàn ^^

giaoducmy
11-06-2012, 16:48
Mọi điều cần biết về hoạt động ngoại khóa
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hình dung và hiểu rõ hơn về các hoạt động ngoại khoá của bản thân đóng vai trò quan trọng như thế nào trong hồ sơ xin học bổng, tại sao 2 thí sinh có thành tíc học tập như nhau, cùng tham những hoạt động ngoại khoá nhưng có thí sinh thì đạt học bổng, còn thí sinh kia thì không? ...
Một trong những yếu tố rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn là các hoạt động ngoại khoá. Bạn tự hỏi “Vì sao đi học lại cần có những hoạt động ngoại khoá này làm gì? Việc học thì cần đầu óc thôi chứ?”. Câu trả lời là do sự khác nhau giữa hai nền giáo dục. Nếu giáo dục của nước ta tập trung vào việc phổ biến kiến thức thì giáo dục Hoa Kỳ luôn muốn phát triển con người toàn diện. Khi đi du học, bạn sẽ được yêu cầu làm việc theo nhóm, thuyết trình trước mọi người, tư duy logic và sáng tạo,…Những kĩ năng như lãnh đạo, nói trước đám đông, sự tự tin của bạn, khả năng hoà nhập,… đều rất quan trọng trong quá trình học của bạn. Nếu bạn thường xuyên tham gia công tác tổ chức ở trường, ở lớp, bạn sẽ có kĩ năng giao tiếp với mọi người, tăng cường sự tự tin và trở thành một người hoàn thiện hơn.
Bạn sẽ không ngại sống trong môi trường mới ở một đất nước mới, không e dè kiêng kị khi thể hiện bản sắc văn hoá, đem lại nhiều mầu sắc hơn cho trường đại học của bạn. Chính vì thế, ban tuyển sinh sẽ tin tưởng hơn là khi trở thành sinh viên ở trường họ, bạn sẽ đóng góp được nhiều hơn cho đời sống campus.

Hoạt động ngoại khóa là gì

Hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Bạn có thể tham gia hoạt động ngoại khóa ở lớp/ trường hoặc ngoài xã hội với rất nhiều lựa chọn khác nhau: Thể thao, Văn hóa, Nghệ thuật, Tình nguyện, Tổ chức…Hoạt động ngoại khóa đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và kinh nghiệm sống cho bạn, giúp bạn trở thành một con người toàn diện và thú vị hơn.

Tại sao hoạt động ngoại khóa quan trọng

Hoạt động ngoại khóa thể hiện bản thân bạn
Bộ hồ sơ của bạn phải nói lên được bạn là ai, bởi vậy Ban tuyển sinh rất quan tâm đến con người “đằng sau những điểm số” của bạn. Hãy tưởng tượng một thí sinh với thành tích học tập tốt nhưng chỉ có những con số sẽ khiến họ thốt lên: “Thật nhàm chán!”. Hoạt động ngoại khóa chính là cơ hội để bạn thể hiện con người và những điểm mạnh của mình, cụ thể:

- bạn có những niềm đam mê và mối quan tâm gì và đã cống hiến hết mình như thế nào. Bạn có thể duy trì sự tận tâm lâu dài ra sao.

- bạn đã trưởng thành và học được những gì qua các họat động đó: khả năng tổ chức và lãnh đạo, khả năng quản lí và sử dụng thời gian hiệu quả, chứng minh bằng việc bạn vừa học tốt trên lớp, vừa tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa, hoặc là các kĩ năng và trải nghiệm thực tế ngoài sách vở.

- bạn đã có những cống hiến ý nghĩa qua các hoạt động đó như thế nào. Từ đó, bạn sẽ có những đóng góp gì cho trường đại học.


Xem thêm nên đưa vào những gì vào mục hoạt động ngoại khóa để hồ sơ của bạn thực sự nổi bật tại Giaoducmy

giaoducmy
12-06-2012, 09:52
Danh sách các tổ chức tình nguyện ở Hà Nội
Đây là một danh sách rất có ích dành cho những bạn đang muốn làm đẹp thêm hồ sơ hoạt động ngoại khóa của mình. Vì quy định của diễn đàn, mình chỉ post được một số các tổ chức tiêu biểu nhất. Xem tất cả các tổ chức để tìm hoạt động phù hợp nhất cho mình tại Giaoducmy, mục "Tổ chức tình nguyện"

1. Tổ chức Tình nguyện viên Quốc tế Úc (AVI)
28B Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
+84 43 941 0547/ 48 fax: +84 43 941 0549

2. Liên Hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam - Trung tâm Tư liệu các Tổ chức Phi Chính phủ
Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Hà Nội
(84 4) 3 832 8570 - Fax: (84 4) 3 832 8611

3. Trung tâm Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế Canada
Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Hà Nội
(84 4) 3 7628422 - Fax: (84 4) 3 7628423

4. Tổ chức Tình nguyện viên Y tế hải ngoại
214 Nguyễn Lương Bằng, Hà Nội
(84 4) 3 5131389

giaoducmy
13-06-2012, 08:30
Dự án gây quỹ cho trung tâm Nghị lực sống - CLB YVV
1. Về CLB Youth Ventures Vietnam
CLB Youth Ventures Vietnam (YVV) là CLB tình nguyện được thành lập ra với mục đích khuyến khích các bạn trẻ Việt Nam tham gia nhiều hơn vào các hoạt động cộng đồng, giúp đỡ những người tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, góp phần giúp xã hội ngày càng phát triển. Có thể nói, Youth Ventures Vietnam mang trên mình hai nhiệm vụ chính: Góp phần giúp giới trẻ Việt Nam trở nên năng động hơn và chia sẻ bớt gánh nặng đối với những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.
Các hoạt động chính của YVV bao gồm:
- Tổ chức các chương trình đào tạo phi lợi nhuận cho thanh thiếu niên.
- Gây quỹ, tạo ra cơ hội học tập phát triển cho các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn và các tổ chức từ thiện.

2. Về Trung tâm Nghị lực sống
Trung tâm nghị lực sống là một Doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ hòa nhập toàn diện cho người khuyết tật (NKT) thông qua đào tạo, tư vấn định hướng giúp NKT tìm được việc làm phù hợp, hỗ trợ tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm của người khuyết tật. Từ đó, giúp người khuyết tật có nghị lực và tự tin hòa nhập với cộng đồng.
Các hoạt động của trung tâm Nghị lực sống:
- Hoạt động đào tạo: Hướng nghiệp – Tiếp nhận – Chăm sóc hòa nhập – Đâò tạo chuyên sâu – Hỗ trợ cung cấp việc làm cho người khuyết tật.
- Hoạt động sản xuất – kinh doanh
- Hoạt động xã hội khác

3. Về dự án gây quỹ cho Trung tâm Nghị lực sống của CLB YVV
Hiện tại trung tâm Nghị lực sống đang cần trang trải chi phí đào tạo, ăn ở cho những học viên mới tại trung tâm. CLB YVV sẽ quyên góp và ủng hộ, giúp người khuyết tật có chỗ ăn ở, được đào tạo bài bản từ 3-6 tháng và sau đó có thể tìm được việc làm.
Thời gian tiến hành: Từ 15/2/2012 đến 15/5/2012
CLB YVV sẽ tiến hành những hoạt động sau:
- Thiết kế, làm và bán huy hiệu cho ngày lễ, dịp quan trọng như Valentine, 8/3,…
- Nhận dạy thêm SAT, SAT Subject.
- Tổ chức các workshop, event chia sẻ kinh nghiệm học tập.
- Một số những hoạt động khác.


Nếu bạn có nhu cầu muốn ủng hộ hoặc tham gia vào dự án có thể liên hệ với bạn:
Đỗ Hà Thu: 0987608458



Giới thiệu với mọi người, CLB là do chính ban quản trị của Giaoducmy lập ra! Vì vậy, nếu ai có nguyện vọng tham gia, mình có thể giới thiệu riêng ^^ hay tư vấn viết CV để có thể dễ dàng được chấp nhận tham gia hơn. Những thành viên tích cực của Giaoducmy cũng được giúp đỡ rất nhiều để đạt đủ điều kiện tham gia YVV. Hãy thăm Giaoducmy nhiều hơn để biết thêm về YVV cũng như biết thêm về quá trình tuyển chọn thành viên bạn nhé

giaoducmy
15-06-2012, 09:35
Xếp hạng các trường business ở Mỹ bậc đại học
1 University of Notre Dame (Mendoza)
2 University of Virginia (McIntire)
3 Emory University (Goizueta)
4 University of Pennsylvania (Wharton)
5 Cornell University (Dyson)
6 University of Michigan - Ann Arbor (Ross)
7 Villanova University
8 University of North Carolina - Chapel Hill (Kenan Flagler)
9 Massachusetts Institute of Technology (Sloan)
10 Georgetown University (McDonough)
11 Brigham Young University (Marriott)
12 University of Richmond (Robins)
13 University of California - Berkeley (Haas)
14 Washington University - St. Louis (Olin)
15 New York University (Stern)
16 Boston College (Carroll)
17 University of Texas - Austin (McCombs)
18 Indiana University (Kelley)
19 Wake Forest University
20 Babson College

Xem đầy đủ danh sách ở Giaoducmy mục "Du học Đại học", Thông tin về các trường

giaoducmy
16-06-2012, 16:52
Mẹo nhỏ học viết
Viết là một trong những kỹ năng ngôn ngữ tương đối khó với rất nhiều người học tiếng Anh. Tuy nhiên, việc luyện viết sẽ trở nên đơn giản hơn nếu bạn áp dụng một số mẹo nhỏ sau:

1. Nói ra, sau đó viết lại

· Bắt đầu bằng việc nói ra suy nghĩ trong đầu của bạn

· Lắng nghe ý tưởng của bạn

· Bây giờ sẽ dễ dàng hơn để viết ra

2. Sử dụng những từ ngữ phổ biến

Dùng những từ mà hầu hết mọi người đều biết và hiểu nghĩa.

Ví dụ:

· Từ lạ: It was a blistering day.

· Từ quen thuộc: It was a hot day.

3. Dùng câu ngắn

Viết ngắn, đơn giản và đi thẳng vào vấn đề

Ví dụ:

· Dài : My advice to you is always to remember to take an umbrella; you never know when it might rain.

· Ngắn: Don’t forget to take an umbrella.


Xem thêm các mẹo khác tại Giaoducmy

giaoducmy
20-06-2012, 23:58
Financial aid: Các loại trợ cấp tài chính cho du học Mỹ


Giới thiệu chung
Trợ cấp tài chính (financial aid) là nguồn quỹ nhằm hỗ trợ học sinh chi trả các chi phí học tập tại các trường đại học hay PTTH tư thục. Nguồn trợ cấp của chính phủ cho các trường công lập không phải là một dạng trợ cấp tài chính. Đôi khi trợ cấp tài chính còn được biết đến như học bổng.

Các loại trợ cấp tài chính
Trợ cấp tài chính có ba loại: grant, loans và work-study. Tuy nhiên, học sinh quốc tế chỉ có tiêu chuẩn đối với loại thứ nhất – grant, và không được vay tiền trực tiếp từ trường đại học hay các tổ chức của chính phủ Mỹ…

Grant

Merit-based scholarships
Merit-based scholarship là học bổng được cấp bởi các trường đại học hoặc bởi tổ chức khác. Loại học bổng này thường được cấp cho những cá nhân có thành tích học tập xuất sắc. Tuy nhiên, học bổng merit còn được trao cho học sinh có năng khiếu đặc biệt, có khả năng lãnh đạo và các yếu tố cá nhân khác. Học bổng merit based không xem xét điều kiện tài chính của các ứng viên. Ở một số trường đại học, một khi học sinh được nhận vào trường thì sẽ tự động được xét nhận học bổng. Nhưng ở một số trường khác, sinh viên phải nộp hồ sơ riêng.

Need-based financial aid
Trợ cấp need-based được trao cho học sinh dựa trên khoản tiền mà gia đình họ có thể chi trả cho trường.

Loans
Loans là khoản tiền mà sinh viên được vay và bắt buộc phải trả lại. Một số hình thức vay mượn được coi như trợ cấp tài chính vì những người nộp thuế giảm lãi suất để sinh viên có thể vay tiền với chi phí thấp hơn so với khi vay từ ngân hàng. Một sớ tổ chức và trường đại học thậm chí còn cung cấp sinh viên với hình thức vay lãi suất 0%. Tuy nhiên các hình thức trên chỉ áp dụng với công dân Mỹ và người có thẻ xanh.
Học sinh quốc tế thường vay tiền từ các ngân hàng Mỹ, nhưng họ sẽ cần một công dân Mỹ bảo lãnh và cùng ký vào bản thoả thuận cho vay. Tuỳ thuộc vào lịch sử tín dụng của người đó, lãi suất của học sinh có thể thấp hơn so với mức bình thường.

xem tiếp thông tin tại Giaoducmy

giaoducmy
22-06-2012, 09:41
Hồ sơ du học thành công - Nguyễn Thanh Hà Dartmouth '15
Nguyễn Thanh Hà- ED to Dartmouth college
Hanoi-Amsterdam high school for the Gifted (L1 07-09)
Overlake School (as an ASSIST scholar 09-10)
Hanoi-Amsterdam high school for the Gifted (L1 10-11)

4h sáng ngày 10/12/2010, sau một đêm thức trắng, tôi nhảy cẫng lên xuống, hét um cả khu phố: “yeah, được đi Mỹ rồi!!!”. Mẹ, người đã trằn trọc cả đêm, cũng chạy sang phòng ôm tôi và chúc mừng không ngớt. Bố, mắt nhắm mắt mở, cũng đi lên phòng, biết tin và nói: “bố đã cho đi đâu mà sướng thế?”
Tôi vừa được accept vào Dartmouth College, trường đại học mơ ước của tôi. Vui sướng tột đô, nhưng nhìn lại thì đó chỉ là một trong số những giờ phút hạnh phúc trong quãng thời gian chuẩn bị hồ sơ du học. :)

Lớp 10
Bắt đầu: Hạnh phúc khi tôi bắt đầu đặt mục tiêu đi du học, chạy đôn đáo, làm quen và tìm hiểu quá trình bắt đầu. Vào VApedia lần đầu tiên và cảm thấy choáng ngợp về những việc cần phải chuẩn bị. Tôi hỏi han các anh chị đi trước, đọc reflections của các anh chị đã thành công trên VApedia. Tôi cũng tham gia một lớp học Toefl 2 buổi tối một tuần, làm flashcards, luyện nghe.

=> Kn: Bắt đầu sớm nhất có thể.

Hoạt động: Nhưng song song với chuẩn bị toefl, tôi tham gia các hoạt động ngoại khóa. Tôi học piano, và tham gia và câu lạc bộ dancesports của trường (nhưng sau đó cũng vì bận và tạm thời bỏ, điều làm tôi rất tiếc sau này). Tôi đi làm tình nguyện ở trung tâm Sao Mai. Tìm thêm việc ở một trung tâm Tiếng Anh, làm cộng tác viên để tìm kiếm thêm học viên cho công ty. Làm nhiều nhưng thiều focus và tôi vẫn loay hoay không biết tập trung cho những hoạt động như thế nào.

=> Kn: Hãy bắt đầu tham gia các hoạt động ngay khi có thể, càng sớm càng tốt. Làm ít, nhưng hãy tập trung vào việc mình thích.
Việc học ở trường cũng vất vả, nhưng tôi xác định, đã đi theo con đường apply và không thi đại học Việt Nam, nên tôi chỉ cố gắng học trên lớp, và không đi học thêm ở đâu cả. Thời gian tiết kiệm được, tôi tham gia hoạt động và học toelf.

=> Kn: Chú trọng vào mục tiêu apply, đừng quá sa đà vào việc học thêm các môn Toán lý hóa văn anh cho trường cấp 3.

Nhưng thời gian lớp 10 tôi vẫn dông dài. Nhìn lại, tôi không cảm thấy mình đã tập trung vào bất cứ cái gì cả. Tôi vẫn không hoàn thành chỉ tiêu tối thiểu: thi Toefl

=> Kn: Toefl là một bài thi không khó, nếu bạn có nền tiếng anh tốt sẵn thì nên tập trung một chút, tự học ở nhà và hoàn thành trong năm lớp 10. Warning: nhưng nếu bạn cảm thấy mình chưa đủ khả năng thì cũng không nên làm vội chuyện này, tránh thi đi thi lại, tốn kém thời gian và tiền bạc. Thi sớm thì tốt nhưng hãy thi khi mình sẵn sang.

Lớp 11
Xem Nguyễn Thanh Hà đã làm gì trong năm lớp 11 tại mục "Hồ sơ du học thành công" tại Giaoducmy nhé.

giaoducmy
23-06-2012, 17:58
Giới thiệu về kì thi SSAT
- SSAT khá giống với SAT, tuy nhiên không nên dùng sách SAT để ôn SSAT. Essay của SSAT thì quy định lấy một ví dụ duy nhất thay vì nhiều ví dụ như trong essay SAT. Phần Critical Reading của SSAT ngắn hơn của SAT. Về Math thì không khó nhưng cũng nên làm một vài đề trước để làm quen với từ vựng.
- Về thời gian thi thì ở Việt Nam có các tháng 11, 12, 1, 3, 4 (Ở Mĩ có cả tháng 10, 2, 6).
- Địa điểm thi là trung tâm của AEG ở Đội Cấn (như năm trước), một phòng thi chỉ có khoảng 10-12 thí sinh dự thi thôi một giám thị từ AEG sẽ ngồi coi thi. Hai thí sinh ngồi một bàn.

Xem thêm chiến thuật của từng phần trong SSAT tại Giaoducmy

giaoducmy
27-06-2012, 09:47
Everyday grammar - Mỗi ngày một điều về ngữ pháp
Danh từ bổ nghĩa cho tính từ
Chúng ta có thể dùng danh từ bổ nghĩa cho danh từ như tính từ.

Danh từ bổ nghĩa đứng trước danh từ chính để thêm nghĩa, luôn luôn ở số ít, nghĩa là không bao giờ có S. (để dễ nhớ chúng ta có thể nghĩ danh từ này được dùng làm tính từ, và tính từ không bao giờ có số nhiều)

Chúng ta cần để ý đến nghĩa của hai danh từ liền nhau này, danh từ đứng sau là chính, danh từ đứng trước chỉ thêm nghĩa.

Ví dụ:

- horse race: cuộc đua ngựa, cuộc đua là chính, và ta thêm “ngựa” để người ta biết, đua ngựa chứ không phải đua xe đạp hay đua xe hơi.
- race horse: con ngựa đua, nghĩa là đây là con ngựa, và dùng để đua chứ không phải để kéo xe hay kéo cày.

Người ta có thể viết dính liền hai danh từ này hoặc thêm gạch nối và chúng trở thành danh từ kép (compound nouns)

Ví dụ: bookshop, raincoat, taxi- driver, ...

Chúng ta cũng thường gặp N + V-er tạo thành danh từ kép, có hoặc không có gạch nối: shoe-maker, bank manager.

Khi đổi sang số nhiều, chúng ta thêm S vào danh từ chính (từ thứ 2): a bus- driver ==> two bus- drivers


Xem thêm các bài tập của danh từ bổ nghĩa cho danh từ như tính từ tại Giaoducmy

giaoducmy
27-06-2012, 10:02
Nên đọc những loại sách gì để cải thiện tiếng Anh - chia sẻ của chị Trần Phương Hoa (790 CR SAT)
1. Sách văn học - có thể bắt đầu bằng những quyển popular, dễ đọc, truyện ngắn nếu là dân kỹ thuật, ngại đọc v..v... nên đọc 1 số cuốn được coi là classic vì thường để được cho vào thể loại này thì các giá trị của quyển sách cũng đã được kiểm chứng qua nhiều thế hệ độc giả. Mình cũng có thể học tập, ngấm dần dần văn phong ngôn ngữ của các tác giả lớn, rèn luyện khả năng đọc, phân tích và kỹ năng viết của mình.

2. Sách dạy kỹ năng sống, kỹ năng mềm: trên thị trường giờ rất thịnh hành loại sách này. Những sách này có thể cho mình nhiều lời khuyên, kiến thức hữu ích có thể áp dụng ngay trong thực tế. Tuy nhiên, phải đọc có chọn lọc và từ các tác giả có uy tín; có nhiều sách nhái theo các ý tưởng hot, không chất lượng, đọc vừa phí thời gian vừa phí tiền. Đi mua sách ngoài hàng không nên chỉ thấy title hay hay là chọn mà nên browse sơ qua, đọc review rồi hãy mua.

3. Sách chuyên môn: Tùy chuyên ngành của em, nên chọn 1 số sách để đọc nhằm có kiến thức sâu hơn về lĩnh vực mình quan tâm.

Có 1 số loại sách cũng rất nên đọc để giải trí, để có thêm động lực làm việc. Ví dụ chị rảnh thì còn hay đọc lại truyện tranh, truyện cổ tích để thư giãn. Rồi đọc sách tự truyện của những người ngưỡng mộ, đọc về quá trình hình thành và phát triển của các tập đoàn lớn trên thế giới.

Xem list những sách nên đọc và link download tại Giaoducmy

giaoducmy
28-06-2012, 09:20
Everyday grammar
Câu cảm thán
Câu cảm thán dùng để biểu lộ những tình cảm mạnh hơn mức bình thường: ngạc nhiên, vui mừng, tức giận, lo lắng…

Chúng ta có hai cách để diễn tả:

1. What + a/ an + Adj + N!

Tuỳ trường hợp, chúng ta có thể thay đổi công thức này, thí dụ với danh từ không đếm được hoặc số nhiều thì không có a/ an, hoặc có những danh từ bản thân đã đủ nghĩa, có thể không cần thêm tính từ.

e.g
What a beautiful house! (Thật là một căn nhà đẹp!)
What hot coffee! (Cà phê nóng quá!)
What big eggs! (Những quả trứng to quá!)
What a pity! (Thật đáng tiếc!)


2. How + Adj + S + Be!
(thường động từ là To Be, vì To Be đi với tính từ, và chủ từ là đại từ cho câu ngắn gọn)

e.g
How nice it is! (Trời đẹp quá!)
How pretty she is! (Cô ấy xinh quá!)
How new these shoes are! (Những chiếc giày này mới quá!)

** Lưu ý: Trong câu cảm thán không có những chữ "too, very, so" mang nghĩa "quá" nữa vì chúng đã được diễn tả bằng WHAT và HOW rồi.


Xem thêm bài tập của câu cảm thán tại Giaoducmy

giaoducmy
28-06-2012, 09:38
Một số câu phỏng vấn thường gặp
1. Tell me about yourself.
This question seems easier than it is. How do you reduce your whole life to a few sentences? And it's hard to avoid commonplace answers like "I'm friendly" or "I'm a good student." Of course you want to demonstrate that you're friendly and studious, but try also to say something memorable here that really makes you different from other college applicants. Can you hold your breath longer than anyone in your school? Do you have a huge collection of Pez dispensers? Do you have unusual cravings for sushi?

2. Why are you interested in our college?
Be specific when answering this, and show that you've done your research. Also, avoid answers like "I want to make a lot of money" or "Graduates of your college get good job placement." You want to highlight your intellectual interests, not your materialistic desires. What specifically about the college distinguishes it from other schools you're considering?

3. What can I tell you about our college?
You can almost guarantee that your interviewer will provide an opportunity for you to ask questions. Make sure you have some, and make sure your questions are thoughtful and specific to the particular college. Avoid questions like "when is the application deadline?" or "how many majors do you have?" This information is both uninteresting and readily available on the school's webpage. Come up with some probing and focused questions: "What would graduates of your college say was the most valuable thing about their four years here?" "I read that you offer a major in interdisciplinary studies. Could you tell me more about that?"

4. Who in your life has most influenced you?

Xem tiếp các câu phỏng vấn thường gặp và gợi ý trả lời tại Giaoducmy, mục "Du học đại học"

giaoducmy
29-06-2012, 12:23
Everyday grammar
Reported Speech - Câu tường thuật
Đôi khi chúng ta cần tường thuật lại một lời nói của ai đó chúng ta sẽ dùng Reported Speech.

Xét trường hợp sau: Bạn gặp Tom, Tom nói chuyện với bạn và bạn kể lại cho ai nghe lời Tom nói. Có hai cách để làm điều này:

1. Tom said: ‘I’m feeling ill’.

Đây là dạng tường thuật trực tiếp (Direct Speech). Ở đây ta lặp lại y nguyên lời Tom nói.

2. Tom said (that) he was feeling ill.

Đây là dạng Reported Speech, chúng ta lặp lại lời Tom nói theo cách của chúng ta.

Khi chúng ta tường thuật lại lời nói là chúng ta nói đến một điều của quá khứ. Vì vậy mệnh đề tường thuật thường chuyển đi một cấp quá khứ so với câu nói trực tiếp. Để ý trong câu trên Tom nói ‘I am’ chúng ta tường thuật lại là 'he was'.

Như vậy để làm một Reported Speech, đơn giản chúng ta ghép nội dung tường thuật ở phía sau câu nói và hạ động từ của nó xuống một cấp quá khứ, đại từ được chuyển đổi cho thích hợp.

Ví dụ:

Tom said (that) his parents were very well.
Tom said (that) he was going to give up his job.
Tom said (that) Ann had bought a new car.
Tom said (that) he couldn’t come to the party on Friday.
Tom said (that) he wanted to go on holiday but he didn’t know where to go.
Tom said (that) he was going away for a few days and would phone me when he got back.

Trong trường hợp câu trực tiếp ở Simple Past khi chuyển sang Reported Speech chúng ta có thể giữ nguyên nó hay chuyển sang Past Perfect đều được.

Ví dụ:

Tom said: ‘I woke up feeling ill and so I stayed in bed.’
-> Tom said (that) he woke up feeling ill and so stayed in bed.
= Tom said he had woken up feeling ill and so had stayed in bed.

Khi chúng ta tường thuật lại một điều mà trong hiện tại vẫn còn đúng như vậy không nhất thiết phải chuyển nó sang quá khứ.

Tom said New York is bigger than London.

Điều cần lưu ý nhất là khi tường thuật lại các câu hỏi và câu mệnh lệnh.

Xét các câu sau:

‘Stay in bed for a few days’, the doctor said to me.
-> The doctor said to me to stay in bed for a few days.

‘Don’t shout’, I said to Jim.
-> I said to Jim not to shout.

'Please don’t tell anyone what happened’, Ann said to me.
-> Ann asked me not to tell anyone what (had) happened.

‘Can you open the door for me, Tom?’, Ann asked.
-> Ann asked Tom to open the door for her.

Như vậy trong trường hợp này động từ trong câu tường thuật chuyển thành một infinitive có TO.


*** REPORTED SPEECH WITH QUESTIONS

Khi tường thuật lại một câu hỏi có từ hỏi chúng ta cũng làm như trên nhưng thứ tự của chủ từ và trợ động từ được đổi lại.

Câu hỏi: Trợ động từ + Chủ từ
Tường thuật: Chủ từ + (Trợ động từ)


Ví dụ:

He asked me: ‘Where are you going?’
-> He asked me where I am going.

Ann asked: ‘When did they get married?’
-> Ann asked when they got married.

Đặc biệt khi tường thuật lại các câu hỏi không có từ hỏi ta dùng IF hoặc WHETHER.

Quan sát kỹ các câu sau:

Tom asked: ‘Do you remember me?’
-> Tom asked if I remembered him.
= Tom asked whether I remembered him.

My mother asked me: ‘Do you see Ann?’
-> My mother asked me if I saw Ann.
= My mother asked me whether I saw Ann.


Xem thêm bài tập của câu trần thuật và luyện tập cách dùng tại Giaoducmy

giaoducmy
29-06-2012, 12:27
Bí quyết thuyết trình bằng tiếng Anh
Với phương pháp dạy và học ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp, thuyết trình là hoạt động rất phổ biến được sử dụng trong nhiều lớp học.



Nếu bạn muốn người nghe nhận được thông điệp của bài thuyết trình thì ngôn ngữ của bạn phải đơn giản và rõ ràng.

· Từ ngữ và câu chữ phải ngắn gọn;

· Không nên sử dụng từ ngữ chuyên môn trừ phi bạn biết chắc chắn rằng người nghe có thể hiểu được những từ đó;

· Sử dụng những ví dụ thực tế thay vì những khái niệm trừu tượng;

· Nên sử dụng động từ ở dạng chủ động thay cho dạng bị động.


Để giúp bài thuyết trình được rõ ràng, bạn nên sử dụng những dấu hiệu chuyển ý để người nghe có thể theo dõi trình tự của bài thuyết trình dễ dàng hơn.
Sau đây chúng tôi xin liệt kê một số cách diễn đạt bạn có thể dùng để chuyển ý khi thuyết trình.

DẤU HIỆU CHUYỂN Ý


1. Giới thiệu phần mở đầu

I’d like to start by…

Let’s begin by…

First of all, I will…

Starting with…

I’ll begin by…


2. Kết thúc một phần

Well, I’ve told you about…

That’s all I have to say about…

We’ve looked at…

So much for…


3. Bắt đầu một phần mới: Xem đầy đủ các kĩ năng cần thiết cho việc thuyết trình bằng tiếng Anh tại Giaoducmy

giaoducmy
30-06-2012, 10:01
Everyday grammar
Thể bị động
Trong thể chủ động (Active voice), chủ từ là kẻ phát sinh ra hành động. Còn trong thể bị động (Passive Voice), chủ từ là kẻ chịu tác động của một hành động- hành động này có thể do một đối tượng nào đó gây ra. Trong tiếng Việt ta dùng thể bị động bằng các từ "được" hoặc "bị".

Xét ví dụ sau:

Active - The teacher punish the pupils. (Thầy giáo phạt các học sinh)
Passive - The pupils are punished. (Các học sinh bị phạt.)

Passive Voice được thành lập theo cấu trúc:
to be + Past Participle

Động từ TO BE phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu.

Nếu chúng ta muốn nói rõ hơn đối tượng nào gây ra hành động ta dùng BY. Ví dụ:

The pupils are punished by teacher. (Các học sinh bị phạt bởi thầy giáo)

Sau các động từ như will, can, must,… và have to, be going to,… ta dùng TO BE ở dạng nguyên thể của nó.

Xem kỹ các ví dụ sau:

The new hotel will be opened next year.
The music at the party was very loud and could be heard from far away.
This room is going to be painted next week.

Nhớ rằng với Passive Voice thì của câu thường được xác định bởi động từ TO BE. Xem cách dùng Passive Voice ở các thì như sau: Xem đầy đủ các dùng ở Giaoducmy, mục "Ngữ pháp"

giaoducmy
30-06-2012, 10:05
Một số phrases và idioms khó trong tiếng Anh
Bored to death
"I have nothing to do. I'm bored to death."
"I hate it when I'm bored to death."
"Would you rather be super busy or bored to death?"

A: "Hey Seth, what are you doing?"
B: "I'm reading a book. What are you doing?"
A: "I'm bored to death. Let's do something."
B: "Sure. Come over and we can play some games."

Other Common Sentences

"I'm so bored, I could die."
"I'm dying of boredom."

You've got to be kidding
A: "Hey Jared. Mom told me to tell you that you shouldn't stay out too late."
B: "You've got to be kidding me. I'm 30 years old."

A: "Patrick won the school election by two votes."
B: "He's not that popular how did this happen?"
A: "Nobody voted because they expected Jason to win."
B: "You've got to be kidding me."

Other Common Sentences

"I really hope you're wrong."
"Please tell me it ain't so."

Sick and tired
"I'm sick and tired of eating the same thing for lunch everyday."
"I'm getting sick and tired of this song. They play it way too often at this club."
"I'm sick and tired of listening to him nag all the time."

A: "Where are you going for lunch today?"
B: "I don't know... how about a burger?"
A: "No. I eat that almost everyday. I'm getting sick and tired of them."
B: "Let's go eat teriyaki then."

Other Common Sentences

"I'm getting sick of this phone. I think I'll buy a new one."
"I'm tired of the same routine. I need to find something new and different."


Xem đầy đủ các cách nói của người Mỹ tại Giaoducmy

giaoducmy
01-07-2012, 11:52
Everyday grammar
Lối nói bao hàm
Đó là lối nói gộp hai ý trong câu làm một thông qua một số các cụm từ. Hai thành phần trong câu phải tương đương nhau về mặt từ loại: danh từ với danh từ, tính từ với tính từ, …

1. NOT ONLY ….. BUT ALSO ..... (không những … mà còn)

Robert is not only talented but also handsome. (adjective-adjective)
He writes not only correctly but also neatly. (adverb-adverb)
She can play not only the guitar but also the violin. (noun-noun)
She not only plays the piano but also composes music. (verb-verb)

Thành phần sau but also thường quyết định thành phần sau not only.

Incorrect: He is not only famous in Italy but also in Switzerland.
Correct: He is famous not only in Italy but also in Switzerland.

2. AS WELL AS (vừa … vừa …)

Cũng giống như cấu trúc trên, các thành phần đằng trước và đằng sau cụm từ này phải tương đương với nhau.

Robert is talented as well as handsome. (adjective-adjective)
He writes correctly as well as neatly. (adverb-adverb)
She plays the guitar as well as the violin. (noun-noun)
Paul plays the piano as well as composes music. (verb-verb)

Không được nhầm thành ngữ này với 'as well as' của hiện tượng đồng chủ ngữ mang nghĩa "cùng với".

The teacher, as well as her students, is going to the concert.
My cousins, as well as Tim, have a test tomorrow.

3. BOTH ..... AND ..… (vừa … vừa)

Công thức dùng giống hệt như Not only …. but also. Both chỉ được dùng với and, không được dùng với as well as.

Robert is both talented and handsome.
Paul both plays the piano and composes music.


Xem thêm bài tập về lối nói bao hàm tại Giaoducmy

giaoducmy
01-07-2012, 12:01
Giới thiệu về kì thi GMAT
1. Giới thiệu chung
GMAT là dạng viết tắt của Graduate Management Admission Test. Đây là một bài thi bằng tiếng Anh trên máy tính. Chứng chỉ GMAT được cấp sau khi bạn hoàn thành tốt bài thi này có giá trị quốc tế.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1.800 chương trình quản lý và kinh doanh sau đại học dùng GMAT là một tiêu chí tuyển sinh. Ví dụ nếu bạn muốn học thạc sỹ quản trị kinh doanh (MBA) ở Mỹ thì bạn phải có chứng chỉ GMAT. Đây cũng là chứng chỉ tin cậy có thể giúp bạn qua vòng “lọc hồ sơ” của rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài danh tiếng.
Điểm số của kì thi GMAT được hơn 3,000 chương trình đào tạo quản trị kinh doanh từ hơn 1,500 trường quản trị kinh doanh sử dụng. Nhiều trường đòi hỏi phải có điểm số thi GMAT khi nộp đơn vào trường.
Bài thì GMAT đối với mỗi thí sinh là khác nhau, dựa vào sự tương tác các câu hỏi trên máy tính. Có nghĩa là khi thí sinh trả lời 1 câu hỏi, máy tính sẽ chấm kết quả đó đúng hay sai và làm cơ sở để quyết định câu hỏi kế tiếp. Khi thí sinh trả lời đúng 1 câu hỏi, các câu hỏi sau sẽ dần dần được nâng lên trình độ cao hơn, và khi thí sinh đáp sai 1 câu hỏi, máy tính sẽ chọn cho thí sinh câu hỏi tiếp theo ở mức độ thấp hơn. Sự chọn lựa câu hỏi phụ thuộc vào câu trả lời của thí sinh ở câu hỏi trước, và qua đó đánh giá được khả năng của thí sinh.

2. Cấu trúc bài thi GMAT
Bài thi GMAT gồm có 3 phần: toán, ngôn ngữ và viết. Phần toán và ngôn ngữ thi dưới hình thức trắc nghiệm. Thời gian thi là 210 phút (không tính 10 phút nghỉ giữa các phần).


Xem thêm giới thiệu về các phần của GMAT tại Giaoducmy

giaoducmy
02-07-2012, 21:46
Everyday grammar
Câu giả định
Câu giả định (hay còn gọi là câu cầu khiến) là loại câu đối tượng thứ nhất muốn đối tượng thứ hai làm một việc gì. Câu giả định có tính chất cầu khiến chứ không mang tính ép buộc như câu mệnh lệnh. Trong câu giả định, người ta dùng dạng nguyên thể không có TO của các động từ sau một số động từ chính mang tính cầu khiến. Thường có THAT trong câu giả định trừ một số trường hợp đặc biệt.

1. Dùng với WOULD RATHER THAT

Ngữ pháp hiện đại ngày nay đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép dùng "would rather" mà không cần dùng "that" trong loại câu này.

We would rather (that) he not take this train.


2. Dùng với động từ.

Sau đây những động từ đòi hỏi mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định và trong câu BẮT BUỘC phải có 'that' trong trường hợp đó.

advise
propose
decree
demand
stipulate
order
prefer
command
request
require
move
urge
ask
recommend
insist
suggest


Động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng nguyên thể không chia bỏ TO. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt NOT sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ TO.

Subject + verb + that + subject + [verb in simple form] + …

The doctor suggested that his patient stop smoking.
The doctor suggested that his patient not stop smoking.

Nếu bỏ THAT đi thì chủ ngữ 2 sẽ trở về dạng tân ngữ và động từ sau nó trở về dạng nguyên thể có TO, câu mất tính chất giả định, trở thành một dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.

The doctor suggested his patient to stop smoking.
The doctor suggested his patient not to stop smoking.

** Trong ngữ pháp Anh-Anh trước động từ ở mệnh đề 2 thường có should, người Anh chỉ bỏ should khi sau nó là động từ to be nhưng ngữ pháp Anh-Mỹ không dùng should cho toàn bộ động từ ở mệnh đề 2.


3. Dùng với tính từ.

Sau đây là một số các tính từ đòi hỏi mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, trong câu BẮT BUỘC phải có THAT và động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng nguyên thể bỏ TO.

advised
important
mandatory
necessary
obligatory
proposed
recommended
required
suggested
urgent
imperative

** Lưu ý rằng ở trên đây có một số tính từ là phân từ 2 cấu tạo từ các động từ ở phần 2. Nếu muốn cấu tạo phủ định đặt NOT sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ TO.

It + be + adj + that + S + [verb in simple form]


It is necessary that he find the books.
It is necessary that he not find the books.
It has been proprosed that we change the topic.
It has been proprosed that we not change the topic.

Nếu bỏ THAT đi thì chủ ngữ 2 sẽ biến thành tân ngữ sau giới từ 'for', động từ trở về dạng nguyên thể có to và câu mất tính chất giả định trở thành dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.

It is necessary for him to find the books.
It is necessary for him not to find the books.
It has been proprosed for us to change the topic.
It has been proprosed for us not to change the topic.

LƯU Ý: Xem đầy đủ các lưu ý tại mục "Ngữ pháp của Giaoducmy"

giaoducmy
02-07-2012, 21:50
Đăng kí và nhận điểm thi GMAT
1. Địa điểm thi GMAT
Để đăng kí thi GMAT các bạn vào website của MBA là MBA chấm com -> REGISTER để đăng kí lịch thi và địa điểm thi.
- Lệ phí thi: $250
- Phí yêu cầu phiếu điểm: $28
- Phí đổi ngày thi: $50
- Thời hạn hiệu lực: 5 năm

2. Đăng ký thi GMAT
Đăng kí thi online trên website của MBA , đòi hỏi thí sinh phải đăng kí thành viên của site. Lưu ý 1 điều là thí sinh phải nhập tên chính xác như trong Identification thí sinh sẽ xuất trình với trung tâm thi. Lệ phí thi chỉ có thể thanh toán bằng Credit Card.
- Gọi điện đến GMAT Service. Lệ phí thi sẽ thanh toán bằng Credit Card
- Fax hoặc gửi form đăng kí đến GMAT Service. Điền vào mẫu form đăng kí (bao gồm Appointment-Scheduling Form và Payment Information)
Thí sinh phải đăng kí thi trước 1 tháng. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày đăng kí thí sinh sẽ nhận được confirmation letter về schedule qua email. Nếu thí sinh không cung cấp email thì thí sinh sẽ nhận confirmation qua thư. Tuỳ thuộc vào nơi thí sinh ở mà có thể mất vài tuần để nhận được thư.
Mọi sự thay đổi về schedule phải được thông báo trước ngày thi 7 ngày và sẽ chịu lệ phí cho mỗi lần thay đổi

3. Kết quả thi
Khi thí sinh hoàn tất đề thi GMAT, màn hình sẽ xuất hiện cho phép thí sinh chọn in ra hoặc huỷ bỏ điểm.
Nếu như thí sinh chọn in phiếu điểm sẽ nhận được phiếu điểm không chính thức. Phiếu điểm chính thức sẽ có sau 20 ngày kể từ ngày thi, và được gửi đến các trường mà thí sinh đã đăng kí trong form.
Thí sinh chỉ được thi GMAT 1 lần trong vòng 31 ngày và 5 lần trong 1 năm.

giaoducmy
04-07-2012, 22:33
Everyday grammar
Câu hỏi ngắn và câu trả lời ngắn
SHORT QUESTIONS

Những câu hỏi ngắn thường chỉ gồm có chủ từ và trợ động từ hay có thể là một trạng từ nào đó. Thực ra các câu hỏi ngắn này không phải là những câu hỏi thực sự, nó thường đưoợc dùng để hỏi lại điều người khác vừa nói, tỏ một sự ngạc nhiên, thích thú hay đơn giản chỉ là những câu dùng để duy trì cuộc trò chuyện.

Ví dụ:

‘It rained everyday in this month.’ ‘Did it?’ (”Tháng này ngày nào trời cũng mưa.” “Vậy à?”)
‘Ann isn’t very well today?’. ‘Oh, isn’t she?’ (”Hôm nay Ann không được khỏe lắm.” “Ồ, vậy sao?”)
‘I’ve just seen Tom.’ ‘Oh, have you?’ (”Tôi vừa gặp Tom.” “Ồ, thế ư?”)
‘Jim and Nora are getting married.’ ‘Really?’ (”Jim và Nora đang làm đám cưới.” “Thật không?”)


SHORT ANSWERS: Xem cách sử dụng của câu trả lời ngắn ở mục "Ngữ pháp" tại Giaoducmy

giaoducmy
04-07-2012, 22:35
Đại học Mỹ khác đại học Việt Nam như thế nào
Có thể nói rằng sự khác nhau giữa giáo dục đại học ở Mỹ và Việt Nam bắt nguồn từ sự khác nhau giữa chủ nghĩa cá nhân có nguồn gốc từ châu Âu trong văn hóa Mỹ và chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng từ đạo Khổng Nho trong văn hóa Việt.

So với tổng số khoảng 4,7 triệu học sinh phổ thông và sinh viên các trường Đại học và Cao Đẳng ở nước ta hiện nay thì số lượng khoảng 60.000 du học sinh Việt Nam tại các cơ sở đào tạo nước ngoài (trong đó ở Australia có 15.000, ở Mỹ có 13.000, và ở Pháp có 7.000) chỉ chiếm một tỉ lệ khá thấp. Mỹ là nước thứ hai trên thế giới có số du học sinh Việt Nam theo học nhiều nhất. Năm 2009, Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 9 trên thế giới về số lượng du học sinh tại Mỹ.

1. Hệ thống giáo dục đại học ở Mỹ dân chủ và tiên tiến bậc nhất trên thế giới. Tôi có những buổi học 4 môn liên tục từ 11 giờ trưa tới 5 giờ chiều mà chỉ được nghỉ 15 phút để chạy từ giảng đường này sang giảng đường khác, ăn đồ ăn nhanh ở trong lớp thường là giải pháp cho các bữa trưa của tôi. Không những được phép ăn uống, mà tôi còn có thể nhắn tin bằng di động hay dùng máy tính xách tay trong lớp. Không có chuyện giáo sư gọi sinh viên trả lời như một điều trừng phạt khi sinh viên đang suy nghĩ đâu đó. Sinh viên chúng tôi được tranh luận thẳng thắn mà không bị đánh giá thái độ mỗi khi phản bác ý kiến của thầy cô.

Một điều hết sức bình thường ở Mỹ là giáo sư vui vẻ cảm ơn mỗi khi sinh viên chỉ ra điểm sai trong bài giảng. Tôi thậm chí có lần còn được cộng điểm vì chỉ ra được những lỗi như thế. Thế mới hiểu tại sao sinh viên Mỹ có phong cách rất tự tin, vì họ nhận được sự khuyến khích thực sự từ các thầy cô mỗi khi phát biểu, ngay cả việc yêu cầu giáo sư nhắc lại câu vừa mới nói. Ngoài giờ học chính thức, các giáo sư thường dành khoảng 2- 4 tiếng mỗi tuần để sinh viên có thể dễ dàng tới trao đổi hay giải đáp thắc mắc ở văn phòng riêng của họ. Sinh viên cũng có thể học qua gia sư của từng môn học. Đây là những bạn học sinh giỏi của các lớp trước được nhà trường thuê và trả lương khoảng $9/giờ, 10 giờ một tuần.

Một điều khác làm cho nhiều du học sinh bỡ ngỡ đó là không có sự phân biệt về tuổi tác trong lớp học. Tôi có cậu bạn học cùng lớp tiếng Anh trong kỳ đầu tiên 28 tuổi và có những bạn trong lớp năm thứ ba nếu so về số tuổi có lẽ nhiều gấp đôi của tôi. Ngay cả học sinh cấp ba ở Mỹ cũng không tuân theo chuẩn mực đứng lên chào khi thầy cô bước vào và ra khỏi lớp. Sinh viên được nhận kết quả thi tuyệt đối riêng tư. Nếu không hỏi nhau thì bạn bè không ai biết kết quả của ai. Việc học là cho mình chứ không phải học vì nỗi sợ bị bạn bè đánh giá. Ở Mỹ, phụ huynh chỉ có quyền biết điểm của con mình nếu như họ là người đóng tiền học cho con họ.

2. Chương trình học ở đại học Mỹ linh hoạt hơn ở ta. Sinh viên được chọn môn, chọn thầy, và chọn giờ học theo ý mình. Tôi có một cô bạn nhà ở cách trường một tiếng lái xe nên học dồn tất cả các lớp học vào ba ngày đầu tuần. Tôi đã từng bất ngờ khi cô giáo hỏi có những ai đi làm thêm trong giảng đường hơn 200 sinh viên năm thứ nhất, thì có tới 3/4 lớp tôi giơ tay lên. Thậm chí, tôi có cô bạn vừa đi học 5 môn một kỳ vừa đi làm 32 tiếng một tuần. Xem tiếp tại Giaoducmy

giaoducmy
09-07-2012, 14:05
Everyday grammar
-ing and -ed clauses
- ING CLAUSES

Xét ví dụ sau:

Feeling tired, I went to bed early. (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.)

Trong câu này:
- I went to bed early là mệnh đề chính (main clause)
- Feeling tired là -ing clause.

Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau:

• Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong hai động từ diễn tả hai hành động đó.

She was sitting in a chair reading a book. (Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.)
I ran out of the house shouting. (Tôi chạy ra khỏi nhà hét lên.)

• Chúng ta cũng có thể dùng -ing clause khi một hành động xảy ra trong suốt một hành động khác. Dùng -ing cho hành động dài hơn. Trong trường hợp này -ing đã thay thế cho từ nối while (trong khi) hoặc when (khi).

Jim hurt his arm playing tennis. (= while he was playing tennis)
I cut myself shaving. (= while I was shaving)


• Cũng có thể dùng -ing khi có mặt while hoặc when.

Jim hurt his arm while playing tennis.
Be careful when crossing the road.

• Khi một hành động xảy ra trước một hành động khác ta có thể dùng having + past participle cho hành động xảy ra trước.

Having found a hotel, they looked for somewhere to have dinner.
Having finished our work, we went home.

Cũng có thể dùng after (sau khi) với -ing trong trường hợp này.

After finishing our work, we went home.

• Nếu hành động sau xảy ra tức thì ngay sau hành động đầu có thể dùng đơn giản mệnh đề -ing không nhất thiết phải dùng having.

Taking a key out of his pocket, he opened the door.

Cấu trúc này thường được dùng nhất là trong văn viết tiếng Anh.

• -ing clause còn được dùng để giải thích thêm một điều gì cho mệnh đề chính.

Feeling tired, I went to bed early. (= because I felt tired.)
Having already seen the film twice, I don’t want to go to the cinema.

Cấu trúc này thường dùng trong văn viết hơn là văn nói.

• -ing clause còn được dùng với tính cách như một mệnh đề quan hệ trong câu.

Do you know the girl talking to Tom?

Chúng ta dùng -ing clause như thế này trong trường hợp nói ai đang làm gì (is doing or was doing) trong một thời điểm riêng biệt.

Xem kỹ các ví dụ sau:

I was woken by a bell ringing.
Who was that man standing outside?
Can you hear someone singing?

Như vậy -ing clause chỉ đóng vai trò mệnh đề quan hệ khi mệnh đề này chỉ một hành động đang tiếp diễn.

Khi nói đến đồ vật, chúng ta cũng có thể dùng -ing clause cho các đặc điểm nổi bật của nó, điều mà lúc nào cũng vậy chứ không phải trong một thời điểm riêng biệt nào đó. Trong trường hợp này không nên dịch là "đang"…

The road joining the two villages is very narrow.
I live in a room overlooking the garden.


- ED CLAUSES

-ed clause cũng dùng như -ing clause nhưng nó có nghĩa passive (bị động). Động từ dùng trong mệnh đề này là ở dạng Past Participle. Xem đầy đủ cách dùng của -ed clause tại Giaoducmy

giaoducmy
09-07-2012, 14:12
Thuê kí túc xá tại trường
Hầu hết không phải tất cả các Trường Cao Đẳng và Đại Học tại Hoa Kỳ sẽ cung cấp hoặc hỗ trợ trong việc giúp bạn tìm chỗ ở thích hợp cho năm đầu tiên của bạn. Điều này có thể được thông qua dưới hình thức chỗ ở trong khuôn viên trường hoặc thông qua lời khuyên về cách thuê căn hộ gần khuôn viên trường.
Ký túc xá trong khuôn viên trường có lẽ phù hợp với mọi nhu cầu của sinh viên quốc tế. Tuy nhiên, thuê một căn hộ bên ngoài có thể có nhiều khó khăn hơn khi bạn di chuyển vào một nơi nào đó mà bạn chưa biết, có thể sẽ đắt hơn để hòa nhập văn hóa mới và mức sống nơi đó. Nó chỉ đơn giản phụ thuộc vào nhu cầu của bạn và kinh nghiệm của bạn.

Thuê một căn hộ

Việc thuê một căn hộ không có những lợi thế, đặc biệt nếu bạn đang đi du lịch một mình. Bạn không chỉ có thể tìm thấy một nơi phù hợp với nhu cầu của bạn, bạn cũng có thể có không gian, sự riêng tư và yên tĩnh với đầy đủ các cam kết học tập của bạn.
Nhiều sinh viên quốc tế thích sống trong nhà ở thuê ngoài khuôn viên trường vì đơn giản họ chỉ muốn trãi nghiệm sâu sắc kinh nghiệm học tập ở Mỹ. Tuy nhiên, điều này thường có xu hướng rơi vào các học sinh lớn tuổi có một sự hiểu biết hơn về nền văn hóa Mỹ và có kinh nghiệm du lịch nước ngoài.
Điều này là bởi vì sống ngoài khuôn viên trường có thể có những phát sinh của nó khi tìm hiểu về một nền văn hóa mới. Ví dụ, thêm chi phí sinh hoạt ngoài khuôn viên trường trong năm đầu tiên của bạn, có nghĩa rằng ngoài việc lưu trú của bạn, bạn còn phải chịu chi phí với các hóa đơn riêng cho gas, điện và nước. Ngoài ra, bạn cũng sẽ phải gánh thêm chi phí đi đến trường vào những ngày đi học.
Tuy nhiên, đối với những người vẫn quyết tâm tìm nơi riêng của họ, hãy tham khảo bài viết về một số lời khuyên trong việc tìm kiếm căn hộ hoàn hảo ở Mỹ.

Chỗ ở trong ký túc xá

Nhiều sinh viên quốc tế đang học ở Mỹ hay ở nước ngoài lần đầu tiên thường được khuyên nên chọn ở trong ký túc xá của trường. Bạn không chỉ sẽ có thể tận hưởng một trải nghiệm đầy đủ cuộc sống sinh viên, bạn còn có thể hòa nhập vào một nền văn hóa mới với các sinh viên quốc tế và được hỗ trợ nhanh chóng. Trong cuộc hội đàm về giáo dục Hoa Kỳ với Kanami Shimizu, một sinh viên quốc tế đến từ Nhật Bản đang theo học Tâm lý học tại trường cao đẳng Gwynedd Mercy ở Philadelphia, Pennsylvania, cô đã chia xẻ về kinh nghiệm của mình trong sinh hoạt ký túc xá như sau:

Làm thế nào bạn tìm hiểu về chỗ ở trong khuôn viên trường của bạn?
Khi tôi ban đầu đến tiểu bang này để nghiên cứu, tôi chọn học chương trình ESL tại trường cao đẳng Gwynedd Mercy. Trong thời gian này, tôi đã có thể tìm hiểu thông tin về ký túc xá ở đây. Việc ở ký túc xá dường như rất hợp lý vì vậy tôi quyết định sống trong ký túc xá. Một khi bạn đã được chấp nhận vào một trường đại học, trường sẽ gửi cho bạn thông tin về các lựa chọn chỗ ở.

Căn phòng của bạn sẽ như thế nào khi bạn bước vào?
Xem đầy đủ những chia sẻ về kí túc xá tại Giaoducmy

giaoducmy
10-07-2012, 18:16
Everyday grammar
Số đếm, số thứ tự, phân số và cách đọc

SỐ ĐẾM (CARDINAL NUMBER)

Số đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm cơ bản trong tiếng Anh:

1 : one
11 : eleven
30: thirty
2 : two
12 : twelve
40: forty
3 : three
13 : thirteen
50: fifty
4 : four
14 : fourteen
60: sixty
5 : five
15 : fifty
70: seventy
6 : six
16 : sixteen
80: eighty
7 : seven
17 : seventeen
90: ninety
8 : eight
18: eighteen
trăm: hundred
9 : nine
19: nineteen
ngàn: thousand
10 : ten
20: twenty
triệu: milliion

tỉ: billion
Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc sau:

• Giữa số hàng chục và số hàng đơn vị có gạch nối khi viết.
Ví dụ: (38) thirty-eight; (76) seventy-six

• Sau hundred có and.
Ví dụ: (254) two hundred and fifty four; (401) four hundred and one.

• Các từ hundred, thousand, million, billion không có số nhiều
Ví dụ: (3,214) three thousand, two hundred and fourteen.

• A thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one.
Ví dụ: (105) a hundred and six.

• Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ.
Ví dụ: The cars - Twenty cars

*** TEN (chục), DOZEN (tá; 1 tá = 12), HUNDRED (trăm), THOUSAND (ngàn), MILLION (triệu), BILLION (tỉ)

• không có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều.
Ví dụ: Fifty thousand people…, Several dozen flowers…

• Khi Ten, dozen, hundred, thousand, million, billion ở số nhiều theo sau phải có OF + một danh từ. Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng tá, hằng trăm, hằng ngàn, hằng triệu, hằng tỉ
Ví dụ: Hundreds of people; millions and millions of ants...

SỐ THỨ TỰ (ORDINAL NUMBER)
Xem đầy đủ các viết và cách dùng của số thứ tự tại Giaoducmy

giaoducmy
10-07-2012, 18:25
10 trường kinh doanh danh giá nhất thế giới

Các trường của Mỹ áp đảo danh sách này, với vị trí dẫn đầu thuộc về đại học Stanford và theo sau là Harvard, Pennsylvania và Đại học Công nghệ Massachusetts.

Danh sách 10 trường kinh tế danh giá nhất thế giới được Business Insider công bố đầu tháng này, dựa trên thang điểm tuyệt đối 5, khá tương đồng với công bố của các tạp chí uy tín khác như BusinessWeek hay Forbes.

1. Stanford - Mỹ
Điểm đánh giá của Business Insider: 4,45 trên 5

Xếp hạng của BusinessWeek: 5

Xếp hạng của Forbes: 2

Xếp hạng năm ngoái: 2

Với khuôn viên hiện đại, môi trường văn hóa quốc tế độc đáo, mạng lưới hợp tác rộng và hệ thống giáo viên đẳng cấp thế giới, Stanford là điểm đến lý tưởng của mọi sinh viên. Hơn 50 giáo viên và cựu sinh viên của đại học này đã giành được giải Nobel, một số người còn sáng lập ra những công ty hàng đầu thế giới như: Cisco, Google, Hewlett-Packard, LinkedIn, Sun Microsystems hay Yahoo!.

2. Harvard -Mỹ
Điểm đánh giá của Business Insider: 4,40 trên 5

Xếp hạng của BusinessWeek: 2

Xếp hạng của Forbes: 1

Xếp hạng năm ngoái: 1

Harvard là một trong những trường có đầu vào khó nhất thế giới. Điểm nổi bật của Harvard so với các trường khác là nhấn mạnh vào nghiên cứu và liên tục đổi mới chương trình để theo kịp bước tiến của nền kinh tế. Ngôi trường này có thư viện học thuật lớn nhất nước, đồng thời là nơi sản sinh ra nhiều tỷ phú nhất thế giới như Bill Gates, Mark Zuckerberg, David Rockefeller hay Michael Bloomberg.

3. Wharton (Đại học Pennsylvannia) - Mỹ
Điểm đánh giá của Business Insider: 4,24 trên 5

Xếp hạng của BusinessWeek: 3

Xếp hạng của Forbes: 4

Xếp hạng năm ngoái: 3

Không chỉ cung cấp kiến thức đơn thuần, ngôi trường này còn lôi cuốn bởi rất nhiều chương trình thực tế tổ chức bởi các câu lạc bộ sinh viên, các dự án khởi nghiệp và chiến dịch được đại diện trường hỗ trợ. Chương trình học ở đây cũng rất phong phú với nhiều môn tự chọn, giúp sinh viên có thể thoải mái định hướng nghề nghiệp cho mình.

Xem thêm xếp hạng của các trường kinh doanh danh giá nhất thể giới tại Giaoducmy

giaoducmy
11-07-2012, 09:33
Everyday grammar
Các thành ngữ vui liên quan đến loài vật

Ants in one's pants: People who have ants in their pants are very restless or excited about something. (bồn chồn như kiến đốt)
I wish he'd relax. He's got ants in his pants about something today!

Like a bat out of hell: If something moves like a bat out of hell, it moves very quickly. (chạy bán sống bán chết).
He grabbed the envelope and ran like a bat out of hell.

Like a bear with a sore head: If someone is behaving like a bear with a sore head, they are very irritable and bad-tempered.
When his team lost the match, Brad was like a bear with a sore head.

Break the back of the beast: If someone breaks the back of the beast, they succeed in overcoming a major difficulty.
After hours of effort, the technicians finally broke the back of the beast and turned the electricity back on again.


Eager beaver: The term eager beaver refers to a person who is hardworking and enthusiastic, sometimes considered overzealous.
The new accountant works all the time - first to arrive and last to leave
- a real eager beaver!

Have a bee in one's bonnet: A person who has a bee in their bonnet has an idea which constantly occupies their thoughts. (bị ám ảnh bởi việc gì)
She's got a bee in her bonnet about moving to New York.

The bee's knees: If you say that someone or something is the bee's knees, you think they are exceptionally good.
Julie thinks she's the bee's knees" means that Julie has a high opinion of herself!

Birds of a feather: To say that two people are birds of a feather means that they are very similar in many ways. (ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)

For the birds: If you think something is for the birds, you consider it to be uninteresting, useless, or not to be taken seriously.
As far as I'm concerned, his theory is for the birds!

Kill two birds with one stone: If you kill two birds with one stone, you succeed in doing two things at the same time. (1 mũi tên trúng 2 con chim/ 2 đích)
By studying on the train on the way home every week-end, Claire kills two birds with one stone.

Bitten by the bug: If you develop a sudden interest or enthusiasm for something, you are bitten by the bug.
My dad decided to take up golf and was immediately bitten by the bug.


Xem thêm các thành ngữ về loài vật tại Giaoducmy

giaoducmy
11-07-2012, 09:36
Chia sẻ về thất bại

Tôi cảm thấy khó khăn khi nói về những thất bại của mình. Dường như khi phải thừa nhận sai sót của mình cũng không hề đơn giản và dễ dàng. Nhưng sau nhiều lúc suy nghĩ, tôi vẫn quyết định chia sẻ với các bạn những sai lầm của bản thân. Không phải để các bạn tránh con đường tôi đã đi vì đọc các bài viết của các anh chị đi trước, các bạn cũng có thể tránh được rồi. Đơn giản, tôi viết ra để hy vọng sẽ được thoải mái hơn và sẽ không nặng đầu về chúng nữa.

Tôi không đi Mỹ năm nay được, không phải vì không được chấp nhận mà vì không đủ khả năng để thuyết phục mình xứng đáng được nhận aid. Có nhiều nguyên nhân, hầu hết chúng đều liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau và đều dẫn đến kết quả không mong muốn cuối cùng.

Nguyên nhân đầu tiên mà theo tôi nó tác động đến các yếu tố khác mà tôi muốn nhắc đến, đó là chưa xác định rõ năng lực của chính bản thân mình. Nhớ buổi đầu đi học GMAT, mọi người yêu cầu phải xác định target điểm của mình để từ đó phấn đấu. Tôi thì chỉ biết điểm cao nhất của GMAT là 800 và cũng không hiểu nhiều về nó, tôi đã nói vống lên tận 700. Giờ ngẫm lại, thấy cũng thật buồn cười và xí hổ. Nếu biết khả năng thực tế của mình thì nên để dành thời gian nghiên cứu chuẩn bị hồ sơ hơn là học và cày GMAT. Mặc dù thuộc dạng trâu, cày GMAT như điên, nhưng do cách học thiếu khoa học và cũng có thể, do năng lực cũng yếu, nên có cày nữa, cày mãi thì cũng không thể cải thiện điểm GMAT. Ám ảnh bởi điểm GMAT thấp, tôi giảm hết các chỉ tiêu xuống, chọn các trường chỉ tiêu thật thấp, nằm ngoài các bảng xếp hạng. Tôi cũng xác định với khả năng thấp như thế, không có tham vọng ở lại Mỹ nên chọn trường nào được accređited là được. Tôi đã quên mất hẳn các yếu tố chọn trường mà nhiều anh chị đã hướng dẫn online, ngoài các chỉ tiêu tuyển chọn, đó là các yếu tố về môi trường học, chương trình học, có gần thành phố để dễ kiếm việc, có cho nhiều aid, thời tiết, chi phí sinh hoạt, v.v. Điều này đã hạn chế tầm nhìn và đánh mất nhiều cơ hội mà sau này nghĩ lại, tôi thấy tiếc. Nhưng thực sự tôi cũng thấy việc tìm đúng trường phù hợp với mình quả không đơn giản, mất khá nhiều thời gian. Có thời kỳ, tôi dành một thời gian đáng kể để tìm trường nhưng hầu như hoa hết cả mắt. Xem toàn bộ chia sẻ về việc apply chưa thành công tại Giaoducmy

giaoducmy
12-07-2012, 21:12
Everyday grammar
Present tense với nghĩa tương lai

a) Thì hiện tại đơn (Simple present) với nghĩa tương lai
Chúng ta dùng thì Hiện tại đơn khi nói về thời khoá biểu, chương trình........ (Ví dụ như đối với việc vận chuyển công cộng, xem phim...)
- What time does the film begin?
--(Mấy giờ phim bắt đầu chiếu?)
- The train leaves Plumouth at 10.30 and arrives in London at 13.45
--(Xe lửa rời Plymouth lúc 10 giờ 30 và đến London lúc 13 giờ 45)
- The football match starts at 8 o’clock
--(Trận bóng đá bắt đầu lúc 8 giờ)
- Tomorrow is Wednesday.
--(Ngày mai là thứ Tư)

Nhưng thường thì chúng ta không dùng thì Simple present cho những việc đã được thu xếp mang tính chất cá nhân.
- What time are you meeting Ann?
--(Mấy giờ bạn sẽ gặp Ann?) (Không dùng “Do you meet”)

b) Thì Present Continuous (Hiện tại tiếp diễn) mang nghĩa tương lai: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2328)

giaoducmy
13-07-2012, 22:08
Everyday grammar
Each, both, all, some, any, either, neither, none

EACH

Each of the students should have their/his own books.

BOTH

Lan and Mai are both so nice. I love them both.
Both of them are correct.


ALL

All vừa là một đại từ vừa là một tính từ. Khi sử dụng all có một số điều cần lưu ý sau:

• Khi là một đại từ, all có nghĩa là “tất cả”. Nó có thể đi với một động từ số ít hay số nhiều tùy theo ý nghĩa mà nó có.

Many boys and girls came to see him. All were his old pupils.
The radio receives only one channel but this is all that is broadcast in remote areas.

• Tính từ all trước một danh từ số nhiều cũng có nghĩa là “tất cả” nhưng trước một danh từ số ít đếm được lại có nghĩa “trọn, nguyên”. Trong trường hợp này người ta có thể thay bằng the whole.

He played in the yard all mornings. (Tất cả các buổi sáng)
He played in the yard all morning. (Suốt buổi sáng)

• Khi dùng bổ nghĩa cho một danh từ, all có thể được đặt ở trước hoặc sau danh từ đó.

All the students agreed that the concert was good.
The student all agreed that the concert was good.

• Khi dùng bổ nghĩa cho một đại từ, all luôn luôn đặt sau đại từ đó.

They all agreed that the concert was good.

• Trong một số cấu trúc, all có thể là một trạng từ chỉ mực độ (adverb of degree).

Jim lives all alone. (= completely)
They sell their goods all over the world. (= everywhere)



SOME- ANY Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2459)

giaoducmy
13-07-2012, 22:14
Học tiếng Anh bằng phương phát mind-mapping

HỌC THÔNG MINH

Tôi giám cá với các bạn rằng 4/5 số lượng ae bắt đầu đi học TOEFL (hoặc IELTS) đều đặt ra một câu hỏi là: "Làm sao để học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhanh nhất và được điểm cao nhất", và tất nhiên gần như 9/10 câu trả lời cho câu trả lời đó là: "Bạn hãy chịu khó thực hành (đọc nhiều, nghe nhiều, làm đề nhiều) thì mới mong được điểm cao". Quan điểm của cá nhân tôi cũng ủng hộ câu trả lời này, tuy nhiên nếu kết hợp việc "học trâu" và "học thông minh" lại với nhau thì sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Nhưng thế nào là "học thông minh"? Mỗi người có một cách khác nhau, và tôi xin chia sẽ với các bạn cách học bằng kỹ thuật Mind Mapping mà tôi và rất nhiều ngừoi bạn khác đã áp dụng rất tốt trong những kỳ thi như là TOEFL và IELTS.

Kỹ thuật Mind Mapping là gì? Để có câu trả lời các bạn chịu khó đọc tiếp mấy dòng sau đây.

Như chúng ta biết, não chúng ta chia thành 2 phần: bán cầu trái và bán cầu phải. Bán cầu trái được dùng để sử lý các tính toán và logic, trong khi bán cầu phải lại là nơi ghi nhớ các hình ảnh. Thường thì dân công nghệ hoặc kinh tế dùng bán cầu trái nhiều hơn trong khi quên mất tầm quan trọng của bán cầu phải. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học (trong đó có Tony Buzan, người thành công nhất trong việc đưa ra lý thuyết và áp dụng kỹ thuật Mind Mapping, và người viết sách thành công nhất trong lĩnh vực này) thì nếu làm cách nào đó phối hợp cả 2 bán cầu này cùng làm việc để sử lý một vấn đề thì sẽ được hiệu quả cao hơn so với chỉ dùng 1. Lenado Da Vinci là một ví dụ điển hình về việc áp dụng 2 bán cầu này nên ông đã thành công cả 2 lĩnh vực là hội họa và khoa học. Nói tóm lại, Mind Mapping là kỹ thuật sử lý một công việc nào đó bằng cách kích cả 2 bán cầu cùng hoạt động, mà cụ thể là việc vẽ ra những sơ đồ tư duy.

OK, các bạn đã clear cái này chưa? Chắc là chưa, nhưng không sao, khi quay lại chủ đề chính của chúng ta là việc áp dụng Mind Mapping trong việc tăng các kỹ năng học Ngoại ngữ mà đặc biệt là áp dụng cho các kỳ thi TOEFL và IELTS thì các bạn sẽ dễ hiểu hơn.

VẤN ĐỀ KHI HỌC CÁC KỸ NĂNG

Lúc tôi đi "cày" TOEFL tôi thấy đa số các bạn tôi luôn luôn "khóc ròng" khi làm phần nghe, tôi hiếm khi nghe các bạn tôi than phiền là: "Không nghe thấy bọn nó nói gì" mà thường là "Nghe được hết các từ, nhưng hết bài thì chẳng hiểu gì". Như vậy là rõ ràng các bạn ấy không có kỹ năng "nối các sự kiện với nhau rồi". Và khi tôi đề xuất sử dụng kỹ thuật Mind Mapping vào thì tôi thấy rõ là điểm nghe của các bạn ấy tăng lên hàng ngày.

Vậy tôi đã đề xuất như thế nào? Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=308)

giaoducmy
14-07-2012, 13:18
Everyday grammar
Nouns

Danh từ là từ dùng để chỉ người (như Ann hay doctor), vật (plant), địa điểm (Paris, school), thú vật (dog, cat)...

• Danh từ số ít: (Singular nouns)
- Danh từ đếm được (Countable nouns): trước nó phải có mạo từ “a/an”
+ “a”: đứng trước từ bắt đầu bằng phụ âm -> a student, a cat, a house...
+ “an”: đứng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm. Có 5 nguyên âm a, e, i, o, u (ghép lại thành từ uể oải) -> an apple, an exciting match, an ice-cream, an old book, an umbrella...
+ Trường hợp ngoại lệ: a university, a unit (ta dùng mạo từ “a” thay vì “an” bởi nguyên âm “u” ở đây phát âm là /ju/ chứ không phải /^/ như trong “an umbrella”)

- Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): không có dạng số nhiều
+ Danh từ chỉ đồ ăn thức uống: tea, beer, wine, water, coffee, milk, bread, butter, cheese, meat, fish...
+ Chất liệu: paper, wood, wool, plastic...
+ Danh từ trừu tượng: knowledge, beauty, anger, fear, love, information, music, money...
+ Ta không thể dùng “a/an” với danh từ không đếm được. Thay vào đó, để biểu thị số lượng nhiều hay ít, ta dung những từ như “some, a lot of, a piece of, a bit of, a great deal of...” (Vd: He gave me a great deal of advice before my interview. They've got a lot of furniture. ...)

• Danh từ số nhiều (Plural nouns) (từ 2 trở lên): Keep reading (http://giaoducmy.vn/showthread.php?t=2143)

giaoducmy
14-07-2012, 13:30
Cách học từ vựng hiệu quả cho bài thi TOEFL (http://giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189"TOEFL[/url]

Thạo tiếng anh cho những người coi tiếng anh như một ngoại ngữ hoặc những người muốn học tập tại các trường đại học và cao đẳng tại Bắc Mỹ. Song, dường như có một số lượng lớn hiểu sai trong việc học từ vựng của bài thi [url="http://giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189).

Nhiều người cho rằng số lượng từ vựng trong bài thi là không giới hạn vì thế việc học từ vựng cũng là điều không thể. Tuy nhiên, điều đó là hoàn toàn không đúng. Lượng từ vựng trong bài thi TOEFL (http://giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189) khá giới hạn và có thể đoán được, bao gồm nhiều từ đồng nghĩa. Hơn thế nữa bài thi cũng chỉ sử dụng ngôn ngữ phổ thông. Chính vì vậy, người học cần trang bị cho mình những danh mục từ vựng có mục tiêu, những từ đồng nghĩa và cả những từ phát sinh có thể xuất hiện trong bài thi.

Học từ vựng cho bài thi TOEFL (http://giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189"TOEFL[/url], các bạn cần lưu ý mấy điểm sau:

Đọc thật nhiều. Hầu hết từ vựng được học thông qua các ngữ cảnh. Đọc càng nhiều thì vốn từ sẽ càng phong phú. Trong khi đọc, hãy chú ý hơn những từ mà bạn chưa biết. Đầu tiên hãy cố gắng đoán nghĩa của chúng thông qua ngữ cảnh, sau đó hãy tra trong từ điển. Đọc và nghe thật nhiêu để lấy công cụ học từ mới. Nếu bạn đang chuẩn bị thi [url="http://giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=189), hãy đọc các tạp chí, sách báo tiếng anh trên nền cơ bản. Khi gặp một từ mới, hãy ghi nó vào một quyển sổ. Dùng từ điển để tra nghĩa, cũng có thể viết cả những từ phát sinh vào quyển sổ của bạn. Học từ mới bằng cách viết chúng ra giấy nhiều lần. Bạn có thể sử dụng những mẩu giấy nhỏ, một mặt viết từ mới, một mặt viết nghĩa. Hãy làm từ 7-10 mảnh giấy nhỏ để học từ trong một ngày, sau đó tập hợp chúng lại trong cùng một lĩnh vực. Nếu như mỗi ngày bạn học được 10 từ mới, một tháng bạn đã tích luỹ được 300 từ.

Rèn luyện kỹ năng phân tích ngữ cảnh
Những nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn từ vựng được học từ ngữ cảnh. Để củng cố kỹ năng này, hãy chú ý đến cách sử dụng từ trong các ngữ cảnh đó.

Luyện tập
Học một từ sẽ chẳng có ích lợi gì nếu sau đó bạn sẽ chẳng nhớ nổi nghĩa của nó. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng sẽ phải mất từ 10 đến 20 lần lặp lại để một từ mới thật sự nằm trong vốn từ của bạn. Như đã lưu ý ở trên, sẽ thật sự có ích nếu bạn viết từ mới – cả nghĩa và câu ví dụ – vào một quyển sổ hay một miếng giấy nhỏ. Ngay khi học một từ mới, hãy bắt đầu sử dụng nó.

Liên hệ và kết hợp các từ
Cách học tốt nhất là bạn dùng những từ đã biết để học những từ chưa biết. Khi học một từ mới hãy cố gắng tìm những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với nó mà bạn đã biết. Có thể tạo những hình ảnh kích thích trí tưởng tượng hoặc những lời giải thích ngộ nghĩnh để học từ mới dễ dàng hơn.

Nhớ mẹo
Bạn có thể dùng các mẹo nhỏ để nhớ nghĩa của từ. Ví dụ: hãy chú ý đến từ sau EGREGIOUS (extremely bad). Bạn hãy nghĩ đến cụm từ EGG REACHes US – tưởng tượng rằng bạn làm một điều gì đó rất tồi tệ và bị người khác ném trứng vào người. Những hình ảnh như thế sẽ làm bạn khó quên và hình dung ra được nghĩa của từ. Tuy nhiên cũng nên tìm ra cách học nào là phù hợp nhất với bạn bởi mỗi người có một cách học khác nhau.

Tập thói quen tra từ mới Keep reading (http://giaoducmy.vn/showthread.php?t=3965)

giaoducmy
15-07-2012, 09:14
Everyday grammar
Các mẫu câu so sánh của trạng từ và tính từ

Ghi chú: Các cách so sánh của tính từ (adjectives) đều áp dụng được cho trạng từ (adverbs). Để tiện lợi hơn, trong phần này ta gọi chung là tính từ.

Khi đưa vào so sánh tính từ có ba mức độ:
- mức độ nguyên thể (positive degree)
- mức độ so sánh (comparative degree)
- mức độ cực cấp (superlative degree).

Các hình thức so sánh hơn, bằng, kém, đều dựa trên các mức độ này.

Người Việt Nam khi học tiếng Anh quen gọi là thể so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh kém và so sánh nhất. Cách gọi này có khi không thích hợp vì không thể so sánh một người hay vật ở tình trạng “nhất” được. Tuy nhiên cách gọi này đã quá quen thuộc nên ta cũng tạm thời sắp xếp theo các cách gọi ấy.

Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm tính từ dài và tính từ ngắn.

- Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một âm tiết (syllable) và những tính từ hai âm tiết nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y
- Tính từ dài (long adjectives) là những tính từ hai âm tiết còn lại và các tính từ từ ba âm tiết trở lên.


I. Thay đổi hình thức khi thêm ER hay EST

1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER/EST.

Ví dụ:

happy - happier/happiest;
dirty - dirtier/dirtiest

nhưng

grey - greyer/greyest;
gay - gayer/gayest (vì kết thúc bằng 1 nguyên âm + Y nên không cần chuyển Y thành I mà thêm ER/EST luôn)

2. Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER/EST. Ví dụ: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2231)

giaoducmy
15-07-2012, 09:24
Kinh nghiệm thi SAT
Kỳ thi vào đại học quan trọng nhất nước Mỹ đã thay đổi. Bạn đã sẵn sàng cho đại số nâng cao, bài luận, và … sự trở lại của ngữ pháp chưa? Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn đầy đủ về bài thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) mới.
Giả sử có hai đứa trẻ đang chơi trong một khu rừng sâu rộng: một cậu bé thông minh nhanh nhẹn đến từ thành phố và một chú nhóc bản địa tuy chậm chạp hơn nhưng lại thuộc đến từng chỗ rẽ, ngách nhỏ của cánh rừng. Liệu ai sẽ thắng?
Vấn đề ở đây chính là những thuận lợi to lớn của bạn khi biết rõ được địa thế của mình. Và nếu như bài thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) cũng như một cánh rừng lớn thì việc biết rõ “thổ địa” của “khu rừng” này sẽ cho bạn những kết quả tốt nhất. Chúng tôi viết chương này cũng chính vì lý do đó.
Đoán hay không đoán?
Chúng ta có nên đoán trong kì thi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) hay ko? Câu trả lời nằm trong chính câu hỏi SAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=195) mà chúng tôi dựng ra sau:
You are taking a test. On a particular question, though, there has been a printing error. The question wasn’t printed at all! But the five answers have been printed. One of the five answers is right, but you don’t know which one. If you randomly guess and pick an answer, what’s the probability you’ll choose the “right” answer?
(Bạn đang làm một bài kiểm tra. Bỗng nhiên có một câu hỏi do lỗi in ấn mà mất hết cả phần đề bài. Duy chỉ có 5 câu hỏi vẫn được nhìn thấy rõ. Một trong số đó là câu trả lời đúng nhưng bạn ko thể nào biết được đó là câu nào. Bạn lấy bừa một đáp án và tick vào đó. Vậy tỷ lệ đúng của bạn trong câu hỏi đó là bao nhiêu?)
Câu hỏi trên cũng tương tự như hoàn cảnh bạn phải đoán câu trả lời trong kì thi SAT. Nếu bạn cứ mò một đáp án trong 5 đáp án còn lại thì bạn vẫn có 20% khả năng sẽ chọn được câu trả lời đúng. Nói cách khác, nếu bạn thậm chí ko thèm liếc một cái vào các đáp án mà cứ tick bừa một câu trả lời thì cứ 5 lần đoán bạn vẫn có thể có 1 lần chính xác.
Thế còn 0.25 điểm trừ từ mỗi câu trả lời sai thì sao? Bản thân chính con số phạt đấy cũng ko phải tự nhiên mà có. Nó được đặt ra nhằm hạn chế tối đa việc ăn điểm từ đoán mò trong kì thi. Nếu bạn đoán 5 câu hỏi mà được 1 câu hỏi đúng (trường hợp này thường xuyên xảy ra) thì tổng điểm gốc cho 5 câu trả lời đó sẽ như sau:
1 câu đúng = 1 điểm gốc
4 câu sai * (-0.25) cho mỗi câu = -1 điểm gốc.
Và kết quả là bạn vẫn chẳng được điểm nào cho 5 câu hỏi này.
Vậy việc đoán trong bài thi là hoàn toàn vô nghĩa và mất thời gian? Hoàn toàn SAI.
Những nguyên tắc cơ bản khi đoán
Việc suy đoán sẽ chỉ trở nên mất thời giờ khi bạn chọn từ cả 5 đáp án cho sẵn. Nhưng ko có ai bắt bạn phải chọn từ cả 5 đáp án đó cả. Nói cách khác, nếu bạn biết cách suy đoán hợp lí, bạn có thể loại bỏ được vài khả năng trước khi hoàn toàn “dựa vào sự may mắn của bản thân”.
Chẳng hạn như trong bài tập hoàn thành câu sau:
In Greek mythology, Hades, the realm of the dead, is guarded by ---- dog.
• (A) an anthropomorphic
• (B) a sanguinary
• (C) a sesquipedalian
• (D) a delicious
• (E) a sententious
Chúng tôi chọn ví dụ này bởi Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=298)

giaoducmy
16-07-2012, 16:02
Everyday grammar
Going to

a) Chúng ta dùng Going to (do) khi nói về một việc mà chúng ta đã quyết định sẽ làm hay một việc mà chúng ta dự định sẽ làm trong tương lai
A: There is a film on television tonight. Are you going to watch it?
(Có một phim trên truyền hình tối nay. Bạn sẽ xem chứ?)
B: No, I’m too tired. I’m going to have an early night.
(Không, tôi quá mệt. Tôi sẽ đi ngủ sớm)
A: I heard Ann has won a lot of money. What is she going to do with it?
(Tôi nghe nói Ann đã kiếm được nhiều tiền. Cô ta định sẽ làm gì với số tiền
đó?)
B: I’ve heard she is going to travel round the world.
(Tôi nghe nói cô ta định đi du lịch vòng quanh thế giới)
A: Have you made the coffee yet?
(Anh đã pha cà phê chưa?)
B: No, but I’m just going to make it (Just= ngay lúc này)
(Chưa, nhưng tôi sắp sửa pha cà phê ngay đây)

Để biết sự khác biệt giữa will và going to, hãy xem bài 9.

b) Chúng ta thường dùng thì Present Continuous khi nói về một việc mà ai đó đã sắp xếp để thực hiện
- Ví dụ như sắp đặt để gặp một người nào đó, để đi đến một nơi nào đó.
Going to cũng có thể được dùng ở đây
- What time are you meeting Ann? (Hay “Are you going to meet”)
(Mấy giờ bạn định gặp Ann?)
- I’m traveling to Scotland on Monday (Hay “I am going to travel”)
(Tôi sẽ đi Scotland vào thứ Hai)

c) Chúng ta dùng Was/were going to để nói về một việc mà ai đó đã dự định làm trong quá khứ (nhưng đã không thực hiện) Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2329)

giaoducmy
16-07-2012, 16:09
Top 10 học bổng dành cho sinh viên quốc tế giỏi nhất

Nếu bạn thực sự tự tin, thông minh, tài năng, có tham vọng, chắc chắn bạn sẽ dành được các học bổng tốt nhất. Sau đây là liệt kê 10 chương trình học bổng uy tín nhất dành cho các sinh viên quốc tế ưu tú nhất ở bất kì nơi nào trên thế giới.

Học bổng quốc tế từ chính phủ

- Học bổng Fulbright.

Chương trình học bổng Fulbright là chương trình học bổng trao đổi quốc tế giữa chính phủ Mỹ và 155 nước. Mỗi năm, có khoảng 1800 phần học bổng Fulbright được trao tặng cho các sinh viên quốc tế xuất sắc – những sinh viên muốn theo đuổi bằng tiến sỹ ở Mỹ. Chương trình học bổng này cung cấp toàn bộ chi phí trong quá trình học tập của sinh viên bao gồm học phí, sách vở, vé máy bay, chi phí sinh hoạt và bảo hiểm y tế.

- Học bổng Chevening
Đây là chương trình học bổng toàn cầu của chính phủ Anh. Mỗi năm, chương trình cấp học bổng cho khoảng 1000 sinh viên ưu tú từ 130 quốc gia – những sinh viên mà có ý định theo học nghiên cứu sinh ở Anh. Chevening là một loại học bổng toàn phần chu cấp học phí, chi phí sinh hoạt hàng tháng và các khoản trợ cấp khác cũng như các chi phí đi lại.



- Học bổng Endeavour
Endeavour là chương trình học bổng giá trị quốc tế của Chính phủ Australia, tạo cơ hội cho các công dân ở Châu Á Thái Bình Dương, vùng Trung Đông, Cari-bê, châu Âu và Mỹ có thể học tập, nghiên cứu, phát triển nghề nghiệp ở Úc. học bổng Edeavour chu cấp học phí, chi phí sinh hoạt hàng tháng, trợ cấp đi lại, ăn ở, bảo hiểm sức khỏe và đi lại.


- Học bổng DAAD: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?p=9348#post9348)

giaoducmy
18-07-2012, 10:19
Everyday grammar
Mệnh lệnh cách

Thể mệnh lệnh hay Mệnh lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì.
Vì thế Mệnh lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều. Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).

Có hai trường hợp sử dụng:

1. MỆNH LỆNH CÁCH XÁC ĐỊNH

Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET’S + V
Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.

Let's go down town with him.
Put this book on the table, please.


2. MỆNH LỆNH CÁCH PHỦ ĐỊNH: Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.
Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2611)

giaoducmy
18-07-2012, 10:38
Cách tiết kiệm lệ phí nộp hồ sơ
Học đại học nhiều tốn kém, thậm chí các chi phí có thể tăng lên trước khi sinh viên đặt chân vào khuôn viên trường. Do đó, trên bước đường du học, tiết kiệm được phần nào chi phí cho gia đình, cũng là điều các sinh viên quan tâm.



Chọn đúng thời điểm quá trình nộp hồ sơ vào đại học của Hoa Kỳ không phải là bắt đầu hay kết thúc của việc xin học. Đó là giai đoạn bạn đang tìm kiếm và chọn lựa những trường tốt nhất, không chỉ liên quan đến việc biết khi nào để “apply” (nộp hồ sơ), thời điểm quyết định nộp (có nên nộp sớm hay không), “mẹo” viết bài luận và chuẩn bị cho những cuộc phỏng vấn với hội đồng tuyển sinh.

Bằng kinh nghiệm của mình, các chuyên gia tư vấn sẽ giúp quá trình nộp hồ sơ đại học của bạn dễ dàng hơn, mà bạn không phải tốn một đồng nào. Học đại học nhiều tốn kém, thậm chí các chi phí có thể tăng lên trước khi sinh viên đặt chân vào khuôn viên trường. Khi nộp hồ sơ để được trường xét tuyển, sinh viên phải nộp lệ phí cho quá trình này.


Nếu bạn “apply” 7-8 trường, chi phí cho mỗi trường từ 35 USD đến 70 USD, cộng lại, đó không phải là số tiền nhỏ. Tuy nhiên, có rất nhiều cách để “ghi bàn”, tức biết lựa thời điểm quan trọng để được miễn, giảm lệ phí. Như vậy, nếu biết chọn đúng thời điểm nộp hồ sơ, các ứng viên sẽ tiết kiệm một khoản không nhỏ.

Ví dụ, Messiah College ở Pennsylvania miễn phí mức phí nộp hồ sơ cho đến ngày 15 tháng 11 mỗi năm – thời điểm trước nghỉ lễ ở Hoa Kỳ. Từ giữa tháng 11 trở đi, ứng viên phải tốn 20 USD chi phí để áp dụng cho hồ sơ nộp trực tuyến và 30 USD nếu nộp hồ sơ giấy. Tương tự, giữa tháng 11, hàng chục trường đại học ở bang North Carolina có chính sách miễn phí nộp hồ sơ trong một tuần cho những ứng viên đầu tiên nộp đơn.

Qua đó, các trường hy vọng sẽ giảm bớt một số gánh nặng tài chính cho ứng viên và gia đình. Nhiều trường đang sử dụng hình thức nộp đơn trực tuyến để thu hút các sinh viên tương lai và cắt giảm chi phí cho công việc nội bộ, như các đại học Ohio Wesleyan, Charleston, West Virginia, New Jersey, Ohio…

Nếu mỗi ứng viên nộp hồ sơ cho 10 trường theo cách truyền thống, chi phí có thể lên đến gần 500 USD. Đối với học sinh truy nhập vào website của trường để tìm hiểu thông tin cũng có cơ hội được Trường Albright College ở Pennsylvania miễn phí nộp hồ sơ. Học sinh khó khăn có thể gửi yêu cầu từ bỏ lệ phí tới nhân viên tư vấn trung học của trường, hoặc đề nghị trường có thể áp dụng cho miễn phí nộp hồ sơ.

“Điểm mạnh” của bộ hồ sơ Tuy nộp hồ sơ sớm sẽ giúp tiết kiệm lệ phí, nhưng trong một số trường hợp, lại là một sự vội vã nhiều áp lực, đặc biệt khi hồ sơ của các bạn chưa có độ “chắc ăn”. Thông thường một bộ hồ sơ xin du học Mỹ gồm: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?p=9357#post9357)

giaoducmy
19-07-2012, 10:04
Everyday grammar
Bài tập câu tường thuật

1. Charlie said, "I'm thinking of going to live in Canada".
2. Hoa said, "My father is in hospital".
3. Tom said, "Nora and Jim are getting married tomorrow
4. Charlie said, "I haven't seen Bill for a while".
5. She said, "I've been playing tennis a lot recently"
6. Peter said, "Margaret has had a baby".
7. Minh said, "I don’t know what Nam is doing".
8. Tuan said, "I hardly ever go out these days".
9. Hien said, '"I work 14 hours a day".
10. Nga said, "I'll tell Jim I saw you"
11. Mrs. Mai said, "You can come and stay with me if you are ever in London".
12. Charlie said, "Tom had an accident last week but he wasn't injured".
13. Mr. Smith said, "I saw jack at a party a few months ago and he seemed fine".
14. Tom said, "New York is bigger than London".
15. "Stay in bed for a few days", the doctor said to me.
16. "Don’t shout", I said to Jim.
17. "Please don’t tell anyone what happened", Ann said to me
18. "Can you open the door for me, Tom?" Ann asked.
19. "Listen carefully", he said to us.
20. "Don’t wait for me if I'm late", Ann said.

Đáp án: http://giaoducmy.vn/showthread.php?p=9099#post9099

Tiếp tục này:
1 "It's raining," she said. Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=3950)

giaoducmy
19-07-2012, 10:06
Những lợi thế khi học trung học ở Mỹ

Có cơ hội để giao tiếp với các bạn học sinh ở các trường phổ thông trung học của Mỹ sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh viên quốc tế trước khi bước vào môi trường đại học thực sự

Rất nhiều du học sinh quốc tế và các chuyên gia giáo dục đều đồng tình với ý kiến rằng: Việc học ở các trường Phổ thông trung học ở Mỹ không chỉ cung cấp kiến thức học thuật mà còn trang bị cho học sinh những kỹ năng giao tiếp xã hội thực sự. Đó chính là một bước đệm vững chắc giúp du học sinh thành công hơn khi học lên đại học.

Sau đây là những điểm mạnh khi du học sinh học PTTH ở Mỹ:

1. Rèn luyện khả năng tiếng anh:

Nhiều du học sinh cho rằng: thật thú vị khi tất cả học sinh đến từ những đất nước khác nhau lại cùng nhau học trong một lớp và chỉ có ngôn ngữ duy nhất là tiếng anh. Việc học có thể thông qua nhiều hình thức như: các bài giới thiệu, những đoạn phim hoạt hình và cả việc nghe qua đài phát thanh….

Bà Krista Tacey, Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh viên quốc tế tại đại học Texas A&M University nói rằng, sự thật là tiếng anh trong môi trường sống thực tế sẽ khác xa nhiều so với thứ tiếng anh mà các bạn học trong lớp tại quê nhà.

Một du học sinh người Trung quốc tên là Judy Cao cũng cho rằng, học tiếng anh là một trong những lý do quan trọng mà Judy quyết định có mặt tại một trường phổ thông trung học tại California. Judy nói “Em lo lắng về vốn tiếng anh của mình, đặc biệt là nghe và nói; bởi vì khi học Đại học thì yêu cầu về hai kỹ năng này là rất cao. Trong khi đó Tiếng anh mà chúng em học từ những cuốn sách giáo khoa khi còn ở quê nhà thì hoàn toàn khác xa”.
Judy nhấn mạnh rằng thậm chí chúng ta có thể đạt điểm cao trong các kỳ thì SAT hay TOEFL, thì chúng ta vẫn có thể gặp khó khăn trong lớp học và cuộc sống thực tế. Có thể việc nắm bắt tiếng anh ở trình độ Phổ thông trung học không dễ hơn so với học nó ở trường đại học nhưng đó thực sự là một trải nghiệm cho ta một nền tảng vững chắc để tiến xa hơn.


Có cơ hội để giao tiếp với các bạn học sinh ở các trường phổ thông trung học của Mỹ sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh viên quốc tế trước khi bước vào môi trường đại học thực sự.

2. Quá trình tiếp cận các trường Đại học: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?p=9391#post9391)

giaoducmy
22-07-2012, 23:37
Everyday grammar
Đại từ quan hệ

Đại từ quan hệ (relative pronouns) có 3 chức năng ngữ pháp chính trong một câu:

- Thay cho một danh từ ngay trước nó
- Làm một nhiệm vụ trong mệnh đề (clause) theo sau
- Liên kết mệnh đề với nhau.

Đại từ quan hệ có hình thức không thay đổi dù thay cho một danh từ số ít hay số nhiều.

Động từ theo sau thay đổi tùy theo tiền tiến từ của đại từ quan hệ. Mệnh đề có chứa đại từ quan hệ được gọi là mệnh đề quan hệ (relative clause) hay mệnh đề tính ngữ (adjective clause). Danh từ được đại từ quan hệ thay thế gọi là tiền tiến từ (antecedent) của nó.

Có 5 đại từ quan hệ chính với chức năng ngữ pháp như trong bảng kê sau:

- Who chỉ người là chủ từ
- Whom chỉ người là túc từ
- Which chỉ vật là chủ từ hay túc từ
- That chỉ người hay chỉ vật là chủ từ hay túc từ
- Whose (chỉ người) chỉ quyền sở hữu

Ví dụ:
Do you know the boy who has broken that chair?
The man whom you want to meet is not here.
The dog which was lost has been found.

Đại từ quan hệ THAT

THAT bắt buộc dùng trong những trường hợp sau: Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=2475)

giaoducmy
22-07-2012, 23:43
Giới thiệu về kì thi SSAT

The SSAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=197) is broken into five sections:
- Essay on an assigned topic, which you're given 25 minutes to write.
- Quantitative-this is actually two sections (each of which last 30 minutes and include 25 questions) on basic and more complex math skills.
- Verbal-this section also lasts 30 minutes, and consists of 30 questions on synonyms, and 30 questions on analogies.
- Reading Comprehension-you'll have 40 minutes to complete this section. You'll be tested on 7 different passages, with 40 questions to demonstrate your reading speed and comprehension.
SSAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=197) test scores range from 1500-2400, and your schools will receive your score, as well as your percentile ranking, two weeks after the test date. Parents will receive the same report a few days after that. Because getting into a good private school can have a huge impact on your future, it's strongly suggested that you get a good study guide and spend time preparing for the SSAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=197) test.

Hiện nay không có nhiều nơi tại Việt nam offer các khóa dạy SSAT (http://www.giaoducmy.vn/forumdisplay.php?f=197). Xem tiếp (http://www.giaoducmy.vn/showthread.php?t=361)