Thông báo: Mục này BCN dành nói về luật cầu lông nên mong các thành viên đừng post bài vào đây.
LUẬT CẦU LÔNG
Tư liệu này lấy từ website Sở Thể dục Thể thao Tỉnh Bình Thuận, website worldbadminton.net và có hiệu chỉnh một vài chỗ. Các tư liệu này được sử dụng hoàn toàn vì mục đích tham khảo, học tập. Việc sử dụng các tư liệu trên vì mục đích khác BCN hội cầu lông diendantinhoc.com hoàn toàn không chịu trách nhiệm.
Khái niệm
1- Sân thi đấu và các trang thiết bị
2- Quả cầu lông
3- Test thử tốc độ của quả cầu lông
4- Vợt cầu lông
5- Trang thiết bị cho môn cầu lông
6- Bốc thăm
7- Hệ thống tính điểm
8- thay đổi sân thi đấu
9- Giao cầu
10- Thi đấu đơn
11 Thi đấu đội
12- Lỗi giao cầu
13- Lỗi
14- Giao cầu lại
15- Cầu ngoài cuộc
16- Tiến trình trận đấu, lỗi đạo đức, kỷ luật
17- Quyền hạn của các trọng tài và khiếu nại
Phụ lục 1: Sân cầu lông cho thi đấu đơn và các trang thiết bị
Phụ lục 2: Qui định về hiệp, điểm thi đấu thêm
Phụ lục 3: Qui định về sử dụng cách tính điểm 21
Phụ lục 4: Khẩu lệnh sử dụng trong thi đấ u cầu lông
Qui định về tổ chức trận thi đấu cầu lông
1- Mục đích
2- Các trọng tài và nhiệm vụ đảm nhận
3- Qui định đối với trọng tài chính
4- Một số chỉ dẫn chung cho trọng tài chính
5- Nhiệm vụ của trọng tài giao cầu
6- Nhiệm vụ của trọng tài biên
Qui định về áp dụng thực nghiệm hệ thống tính điểm 5 hiệp 7 điểm
7- Hệ thống tính điểm (thay đổi toàn bộ)
8- Đổi sân (thay đổi toàn bộ)
16- Tiến trình trận đấu, lỗi đạo đức, kỷ luật
Những thay đổi về sự điều hành của trọng tài khi thực hiện hệ thống tính điểm thực nghiệm 5 hiệp 7 điểm
KHÁI NIỆM
- Vận động viên (Người chơi):Bất kỳ người nào cũng có thể tham gia thi đấu cầu lông
- Trận đấu:Trận thi đấu cầu lông được tiến hành theo hai hình thức: thi đấu đơn hoặc thi đấu đôi
- Thi đấu đơn:Trận thi đấu được tiến hành khi mỗi bên có một người
- Thi đấu đôi:Trận thi đấu được tiến hành khi mỗi bên có hai người
- Bên giao cầu:Bên được quyền giao cầu
- Bên đỡ giao cầu:Bên đối phương của bên giao cầu
1- SÂN THI ĐẤU VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ
1.1- Sân thi đấu cầu lông có hình chữ nhật (Sơ đồ A) với các vạch ở trên sân có chiều rộng là 40mm.
1.2- Các đường vạch ở trên sân phải dễ nhận thấy, tốt nhất là các vạch có mầu trắng và mầu vàng.
1.3- Tất cả các vạch ở trên sân phải có mầu sắc phân biệt với nền sân
1.4- Cột lưới có chiều cao là 1,55m (tính từ mặt sân) được đặt thẳng đứng trên mặt sân, khi căng lưới sẽ phải tuân thủ theo điều 1.10
1.5- Cột lưới sẽ được đặt ở vị trí trên đường biên dọc của sân đánh đôi (tại sơ đồ A) và được sử dụng trong thi đấu đơn cũng như trong thi đấu đôi.
(Chú ý: Từ tháng 5/2002 luật cầu lông mới sẽ thay đổi qui định cột lưới không được nằm trong diện tích của sân thi đấu. Trước mắt IBF sẽ qui định áp dụng cho từng giải)
1.6- Lưới cầu lộng được làm bằng các sợi có mầu sẫm (tối) và nhẹ với các mắt lưới hình vuông có kích thước không được phép nhỏ hơn 15mm và lớn hơn 20mm.
1.7- Chiều rộng của lưới là 760mm và chiều dài của lưới 6,1m
1.8- Phía trên lưới (mép trên của lưới) được bọc một lớp vải trắng rộng 75mm chạy suốt chiều dài của lưới, giữa 2 lớp vải là dây thừng hoặc dây cáp để định vị lưới vào hai cột.
1.9- Dây thừng hoặc cáp được kéo căng và đặt phía trên cột lưới.
1.10- Khoảng cách từ mét trên của lưới đến mặt sân ở vị trí hai đầu cột là 1,55m và ở vị trí khu vực giữa của lưới là 1,524m
1.11- Phần tiếp xúc giữa thân cột và lưới không được tạo thành khe hở, có thể buộc lưới vào thân cột.
2- QUẢ CẦU LÔNG
2.1 - Quả cầu lông được làm bằng nguyên liệu tự nhiên hoặc nhân tạo. Dù làm bằng vật liệu gì thì những đặc tính chung của quả cầu lông cũng phải đảm bảo tương đương với nguyên liệu tự nhiên, đó là phần cánh (lông) và phần đế (núm).
2.2- Mỗi quả cầu lông có 16 cánh cắm trên núm li-e.
2.3- Phần chân của mỗi cánh (lông) được cắm thành một vòng tròn với một khoảng cách đều đặn trên phần đế (núm) và chiều cao đứng của phần cánh (từ mép trên của cánh đến mặt phẳng của núm) phải nằm trong khoản từ 62mm đến 70mm.
2.4- Phần mép cánh được sắp xếp thành một vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
2.5- Phần thân của cánh được định vị chắc chắn bằng những sợi chỉ hoặc bằng sợi nylon.
2.6- Phần đế của quả cầu có đường kính từ 25mm tới 28mm và phần phía dưới đế được vát tròn (hình bán cầu).
2.7- Toàn bộ quả cầu có trọng lượng từ 4,74 tới 5,50 gam.
2.8- Quả cầu lông bằng chất liệu nhân tạo.
2.8.1- Hình dáng bên ngoài của quả cầu, cũng như các chất liệu thay thế phải đảm bảo tương đương với các nguyên liệu tự nhiên.
2.8.2- Phần đế của quả cầu tuân thủ theo điều luật 2.6
2.8.3- Kích thước và trọng lượng của quả cầu phải đảm bảo theo điều 2.3, 2.4 và 2.7. Tuy nhiện sự khác nhau về lực (lực vật lý) của các nguyên liệu nhân tạo thay thế có thể cho phép sai số tới 10% so với chất liệu tự nhiên.
2.9- Các nước có thể qui định tiêu chuẩn cho quả cầu lông của mình cho phù hợp với điều kiện. Nhưng tốc độ, đường bay và hình dáng của quả cầu lông phải tuân thủ theo các qui định chung của luật đã qui định.
2.9.1- Do điều kiện khí hậu hoặc do chênh lệch về độ cao làm cho quả cầu tiêu chuẩn không đảm bảo về tốc độ, đường bay.
2.9.2- trong trường hợp đặc biệt có thể thay đổi tiêu chuẩn qui định của quả cầu cho phù hợp điều kiện thi đấu.
3- TEST THỬ TỐC ĐỘ CỦA QUẢ CẦU LÔNG
3.1- TEST thử tốc độ của quả cầu lông được thực hiện bằng cách đánh cầu lao mạnh thấp tay ở vị trí sau đường biên ngang cuối sân, quả cầu sau khi đánh sẽ bay chếch lên trên theo mặt phẳng song song với đường biên dọc và rơi vào khu vực đường biên ngang cuối sân của sân đối phương.
3.2- Quả cầu đúng tốc độ phải rơi trong khu vực cách đường biên ngang của sân bên kia ít nhất 530mm và nhiều nhất là 990mm (Sơ đồ B)
Bookmarks