Diễn Đàn Tin Học

Trang 1 / 2 12 LastLast
Hiển thị kết quả từ 1 đến 10 / 11

Chủ đề: Luật cầu lông.

  1. #1
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts

    Luật cầu lông.

    Thông báo: Mục này BCN dành nói về luật cầu lông nên mong các thành viên đừng post bài vào đây.

    LUẬT CẦU LÔNG


    Tư liệu này lấy từ website Sở Thể dục Thể thao Tỉnh Bình Thuận, website worldbadminton.net và có hiệu chỉnh một vài chỗ. Các tư liệu này được sử dụng hoàn toàn vì mục đích tham khảo, học tập. Việc sử dụng các tư liệu trên vì mục đích khác BCN hội cầu lông diendantinhoc.com hoàn toàn không chịu trách nhiệm.
    Khái niệm
    1- Sân thi đấu và các trang thiết bị
    2- Quả cầu lông
    3- Test thử tốc độ của quả cầu lông
    4- Vợt cầu lông
    5- Trang thiết bị cho môn cầu lông
    6- Bốc thăm
    7- Hệ thống tính điểm
    8- thay đổi sân thi đấu
    9- Giao cầu
    10- Thi đấu đơn
    11 Thi đấu đội
    12- Lỗi giao cầu
    13- Lỗi
    14- Giao cầu lại
    15- Cầu ngoài cuộc
    16- Tiến trình trận đấu, lỗi đạo đức, kỷ luật
    17- Quyền hạn của các trọng tài và khiếu nại
    Phụ lục 1: Sân cầu lông cho thi đấu đơn và các trang thiết bị
    Phụ lục 2: Qui định về hiệp, điểm thi đấu thêm
    Phụ lục 3: Qui định về sử dụng cách tính điểm 21
    Phụ lục 4: Khẩu lệnh sử dụng trong thi đấ u cầu lông
    Qui định về tổ chức trận thi đấu cầu lông
    1- Mục đích
    2- Các trọng tài và nhiệm vụ đảm nhận
    3- Qui định đối với trọng tài chính
    4- Một số chỉ dẫn chung cho trọng tài chính
    5- Nhiệm vụ của trọng tài giao cầu
    6- Nhiệm vụ của trọng tài biên
    Qui định về áp dụng thực nghiệm hệ thống tính điểm 5 hiệp 7 điểm
    7- Hệ thống tính điểm (thay đổi toàn bộ)
    8- Đổi sân (thay đổi toàn bộ)
    16- Tiến trình trận đấu, lỗi đạo đức, kỷ luật
    Những thay đổi về sự điều hành của trọng tài khi thực hiện hệ thống tính điểm thực nghiệm 5 hiệp 7 điểm

    KHÁI NIỆM
    - Vận động viên (Người chơi):Bất kỳ người nào cũng có thể tham gia thi đấu cầu lông
    - Trận đấu:Trận thi đấu cầu lông được tiến hành theo hai hình thức: thi đấu đơn hoặc thi đấu đôi
    - Thi đấu đơn:Trận thi đấu được tiến hành khi mỗi bên có một người
    - Thi đấu đôi:Trận thi đấu được tiến hành khi mỗi bên có hai người
    - Bên giao cầu:Bên được quyền giao cầu
    - Bên đỡ giao cầu:Bên đối phương của bên giao cầu
    1- SÂN THI ĐẤU VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ
    1.1- Sân thi đấu cầu lông có hình chữ nhật (Sơ đồ A) với các vạch ở trên sân có chiều rộng là 40mm.
    1.2- Các đường vạch ở trên sân phải dễ nhận thấy, tốt nhất là các vạch có mầu trắng và mầu vàng.
    1.3- Tất cả các vạch ở trên sân phải có mầu sắc phân biệt với nền sân
    1.4- Cột lưới có chiều cao là 1,55m (tính từ mặt sân) được đặt thẳng đứng trên mặt sân, khi căng lưới sẽ phải tuân thủ theo điều 1.10
    1.5- Cột lưới sẽ được đặt ở vị trí trên đường biên dọc của sân đánh đôi (tại sơ đồ A) và được sử dụng trong thi đấu đơn cũng như trong thi đấu đôi.
    (Chú ý: Từ tháng 5/2002 luật cầu lông mới sẽ thay đổi qui định cột lưới không được nằm trong diện tích của sân thi đấu. Trước mắt IBF sẽ qui định áp dụng cho từng giải)
    1.6- Lưới cầu lộng được làm bằng các sợi có mầu sẫm (tối) và nhẹ với các mắt lưới hình vuông có kích thước không được phép nhỏ hơn 15mm và lớn hơn 20mm.
    1.7- Chiều rộng của lưới là 760mm và chiều dài của lưới 6,1m
    1.8- Phía trên lưới (mép trên của lưới) được bọc một lớp vải trắng rộng 75mm chạy suốt chiều dài của lưới, giữa 2 lớp vải là dây thừng hoặc dây cáp để định vị lưới vào hai cột.
    1.9- Dây thừng hoặc cáp được kéo căng và đặt phía trên cột lưới.
    1.10- Khoảng cách từ mét trên của lưới đến mặt sân ở vị trí hai đầu cột là 1,55m và ở vị trí khu vực giữa của lưới là 1,524m
    1.11- Phần tiếp xúc giữa thân cột và lưới không được tạo thành khe hở, có thể buộc lưới vào thân cột.
    2- QUẢ CẦU LÔNG

    2.1 - Quả cầu lông được làm bằng nguyên liệu tự nhiên hoặc nhân tạo. Dù làm bằng vật liệu gì thì những đặc tính chung của quả cầu lông cũng phải đảm bảo tương đương với nguyên liệu tự nhiên, đó là phần cánh (lông) và phần đế (núm).
    2.2- Mỗi quả cầu lông có 16 cánh cắm trên núm li-e.
    2.3- Phần chân của mỗi cánh (lông) được cắm thành một vòng tròn với một khoảng cách đều đặn trên phần đế (núm) và chiều cao đứng của phần cánh (từ mép trên của cánh đến mặt phẳng của núm) phải nằm trong khoản từ 62mm đến 70mm.
    2.4- Phần mép cánh được sắp xếp thành một vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
    2.5- Phần thân của cánh được định vị chắc chắn bằng những sợi chỉ hoặc bằng sợi nylon.
    2.6- Phần đế của quả cầu có đường kính từ 25mm tới 28mm và phần phía dưới đế được vát tròn (hình bán cầu).
    2.7- Toàn bộ quả cầu có trọng lượng từ 4,74 tới 5,50 gam.
    2.8- Quả cầu lông bằng chất liệu nhân tạo.
    2.8.1- Hình dáng bên ngoài của quả cầu, cũng như các chất liệu thay thế phải đảm bảo tương đương với các nguyên liệu tự nhiên.
    2.8.2- Phần đế của quả cầu tuân thủ theo điều luật 2.6
    2.8.3- Kích thước và trọng lượng của quả cầu phải đảm bảo theo điều 2.3, 2.4 và 2.7. Tuy nhiện sự khác nhau về lực (lực vật lý) của các nguyên liệu nhân tạo thay thế có thể cho phép sai số tới 10% so với chất liệu tự nhiên.
    2.9- Các nước có thể qui định tiêu chuẩn cho quả cầu lông của mình cho phù hợp với điều kiện. Nhưng tốc độ, đường bay và hình dáng của quả cầu lông phải tuân thủ theo các qui định chung của luật đã qui định.
    2.9.1- Do điều kiện khí hậu hoặc do chênh lệch về độ cao làm cho quả cầu tiêu chuẩn không đảm bảo về tốc độ, đường bay.
    2.9.2- trong trường hợp đặc biệt có thể thay đổi tiêu chuẩn qui định của quả cầu cho phù hợp điều kiện thi đấu.
    3- TEST THỬ TỐC ĐỘ CỦA QUẢ CẦU LÔNG
    3.1- TEST thử tốc độ của quả cầu lông được thực hiện bằng cách đánh cầu lao mạnh thấp tay ở vị trí sau đường biên ngang cuối sân, quả cầu sau khi đánh sẽ bay chếch lên trên theo mặt phẳng song song với đường biên dọc và rơi vào khu vực đường biên ngang cuối sân của sân đối phương.
    3.2- Quả cầu đúng tốc độ phải rơi trong khu vực cách đường biên ngang của sân bên kia ít nhất 530mm và nhiều nhất là 990mm (Sơ đồ B)
    Quote Quote

  2. #2
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    4- VỢT CẦU LÔNG
    4.1 Vợt cầu lông được qui định tại các điều từ 4.1.1 đến 4.1.7 và được vẽ tại sơ đồ C
    4.1.1- Vợt cầu lông bao gồm các phần chính: Đầu vớt là vùng để căng cước, cán vợt, túp vợt và cổ vợt.
    4.1.2- Cán vợt là phần người chơi sử dụng tay để cầm vợt.
    4.1.3- Phần căng cước của vợt được sử dụng để tiếp xúc với quả cầu (đánh quả cầu)
    4.1.4- Đầu vớt là phần bao bọc xung quanh phần căng cước
    4.1.5- Túp vớt là phần nối của cán vợt với khung vớt (theo luật 4.1.6)
    4.1.6- Cổ vợt là phần nối của túp vợt với khung vợt.
    4.1.7- Vợt cầu lông là sự liên kết của các phần đầu vợt, cổ vợt, túp vợt và cán vợt.
    4.2- Toàn bộ chiều dài của vợt cầu lông không được vượt quá 680mm và chiều rộng là 230mm.
    4.3- Về vùng căng cước
    4.3.1- Các sợi cước ở vùng căng cước được sắp xếp theo hàng ngang và hàng dọc một cách đều đặn, giao cắt vuông góc với nhau đồng thời các sợi cước sắp xếp theo nguyên tắc xen kẽ sợi trên - dưới (đan nong mốt), tạo thành những ô vuông gần như đều nhau.
    4.3.2- Diện tích của vùng căng cước không được vợt quá 280mm về chiều cao và 220mm về chiều rộng. Tuy nhiên vùng căng cước có thể mở rộng cả phần cổ vợt, nhưng toàn bộ phần diện tích căng căng cước không được vượt quá 35mm về chiều rộng và chiều cao không được vợt quá 330mm.
    4.4- Vợt cầu lông
    4.4.1- Vợt cầu lông không được phép gắn thêm các vật liệu lạ (dụng cụ) nhô ra ngoài khung vợt so với thiết kế tổng thể. Trừ một số dụng cụ chuyên dụng nhằm mục đích giảm chấn, phân tán trọng lượng, ngăn ngừa sự mài mòn của vợt hoặc giúp cho tay người chơi có thể nắm chặt vợt, nhưng dụng cụ này phải đảm bảo có kích thước, vị trí phù hợp với mục đích, kết cấu của vợt.
    4.4.2- Người chơi không được phép làm thay đổi hình dáng vợt cầu lông.
    5- TRANG THIẾT BỊ CHO MÔN CẦU LÔNG
    Liên đoàn Cầu lông Quốc tế sẽ tiến hành qui định và công nhận tiêu chuẩn cho những sản phẩm về: vợt cầu lông, quả cầu lông, trang thiết bị được sử dụng trong tập luyện, thi đấu môn cầu lông. Tuy nhiên trên cơ sở những qui định chính của IBF về các các trang thiết bị, các nước thành viên có thể tiến hành sản xuất và công nhận các trang thiết bị này cho phù hợp với điều kiện của nước mình.
    6- BỐC THĂM
    6.1- Trước khi trận đấu bắt đầu, trọng tài chính sẽ cho người chơi của hai bên tiến hành bốc thăm, bên đưộc thăm sẽ được quyền lựa chọn trước một trong những trường hợp: 6.1.1 hoặc 6.1.2, còn bên kia sẽ được quyền chọn trường hợp còn lại:
    6.1.1- Giao cầu hoặc nhận giao cầu đầu tiên của trận đấu
    6.1.2- Lựa chọn phần sân thi đấu đầu tiên
    6.2- Bên thua thăm sẽ được quyền lựa chọn trường hợp còn lại.
    7- HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM

    7.1- Mỗi trận thi đấu cầu lông thường được tiến hành trong 3 hiệp, trừ khi có những thoả thuận khác về hiệp đấu.
    7.2- Trong các nội dung thi đấu đôi và đơn nam bên nào đạt trước được điểm số 15 điểm là sẽ thắng ở hiệp đấu đó, ngoại trừ khi xẩy ra trường hợp ở điều 7.4
    7.3- Trong nội dung thi đấu đơn nữ bên nào đạt trước được điểm số 11 điểm là sẽ thắng ở hiệp đó, ngoại trừ khi xẩy ra trường hợp ở điều 7.4.
    7.4- Trong trường hợp tỷ số của hiệp đấu là 14 đều (10 đều đối với giải đơn nữ). Bên dẫn nước ở tỷ số 14 điểm (10 điểm) sẽ được quyền lựa chọn một trong hai điều 7.4.1 và 7.4.2. Sự lựa chọn này chỉ được thực hiện một lẩn trong mỗi hiệp đấu:
    7.4.1- Hiệp thí đấu được kết thúc ở điểm 15 (l 1)
    7.4.2- Hiệp thi đấu được kết thúc ở điểm 17 (13)
    7.5- Bên thắng ở hiệp thi đấu trước sẽ được quyền thực hiện quả giao cầu đầu tiên ở hiệp thi đấu tiếp theo
    7.6- Điểm của hiệp đấu chỉ được tính cho bên giao cầu (theo điều luật 10.3 hoặc 11.4).
    8- THAY ĐỔI SÂN THI ĐẤU
    8.1- Các bên sẽ thay đổi sân thi đấu cụ thể như sau:
    8.1.1- Khi kết thúc hiệp thi đấu thứ nhất
    8.1.2- Khi bắt đầu của hiệp thi đấu thứ ba (nếu có)
    8.1.3- Trong hiệp thi đấu thứ ba hoặc đối với những trận thi đấu chỉ có một hiệp, các bên sẽ tiến hành đổi sân khi một bên dẫn trước được số điểm của hiệp đấu là:
    - 6 điểm đối với hiệp đấu là 11 điểm
    - 8 điểm đối với hiệp đấu là 15 điểm

    8.2- Trong trường hợp phát hiện ra các bên quên không tiến hành đổi sân theo điều 8.1, thì phải lập tức tiến hành đổi sân ngay sau khi quả cầu không còn trong cuộc và tiếp tục thi đấu với điểm số của hiệp đấu vẫn được giữ nguyên (không phải thi đấu lại )

    9- GIAO CẦU

    9.1- Giao cầu đúng khi:
    9.1.1- Người giao cầu và người đỡ giao cầu đều đã ở tư thế sẵn sàng.
    9.1.2- Người giao cầu và người đỡ giao cầu phải đứng ở 2 khu vực chéo nhau, ở tư thế chân không được phép chạm vào các vạch giới hạn qui định khu vực giao cầu và đỡ giao cầu.
    9.1.3- Khi thực hiện giao cầu (điều 9.4), một phần của hai chân của người giao cầu và đỡ giao cầu phải tiếp xúc với sân ở tư thế không di chuyển cho đến khi quả cầu tiếp xúc với vợt người giao cầu (điều 9.6).
    9.1.4- Vợt của người giao cầu phải tiếp xúc với phần núm (đế) của quả cầu lông.
    9.1.5- Điểm chạm giữa vợt và quả cầu phải ở vị trí phía dưới của thắt lưng người giao cầu.
    9.1.6- Khi vợt cầu lông tiếp xúc với đế quả cầu, phần túp của vợt phải chúc xuống tới mức toàn bộ phần khung vợt phải thấp hơn một cách rõ ràng so với phần cán vợt (Sơ đồ D)
    9.1.7- Quĩ đạo chuyển động của vợt (điều 9.4) từ khi bắt đầu đến khi kết thúc động tác giao cầu (khi vợt chạm vào quả cầu phải được chuyển động một cách liên tục về phía trước
    9.1.8- Quả cầu sau khi giao sẽ phải bay qua phía trên của lưới (không bị mắc, vướng vào lưới) và rơi vào trong khu vực đỡ giao cầu của sân đối đối diện (Trường hợp quả cầu giao bị rơi ở ngoài khu vực đỡ giao cầu, sẽ phạm vào lỗi giao cầu)
    9.2- Nếu người giao cầu không thực hiện đúng các điều luật từ 9.1.1 đến 9.1.8, sẽ phạm vào lỗi giao cầu (điều 13).
    9.3- Lỗi giao cầu cũng được xác định khi người giao cầu đánh cầu trượt
    9.4- Động tác giao cầu được xác định khi người giao cầu bắt đầu di chuyển vợt từ vị trí để vợt dừng ở phía trước của thân người.
    9.5- Người giao cầu không được phép giao cầu khi người đỡ giao cầu chưa ở tư thế sẵn sàng, nhưng khi người đỡ giao cầu vẫn cố gắng đánh trả quả cầu này, thì quả giao cầu được coi là đúng luật.
    9.6- Quả giao cầu sẽ được tính từ khi người giao cầu thực hiện giao cầu (điều 9.4) đến khi quả cầu tiếp xúc với vợt hoặc khi người giao cầu vi phạm vào các lỗi giao cầu, đánh cầu trượt.
    9.7- Trong thi đấu đôi, người thứ hai (đồng đội) có thể đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân miễn là không che tầm nhìn của người giao cầu và đỡ giao cầu.
    10- THI ĐẤU ĐƠN
    10.1- Sân giao cầu và nhận cầu
    10.1.1- Người giao cầu tiến hành giao cầu và người đỡ quả giao cầu này sẽ đứng ở khu vực giao cầu bên phải khi điểm số của người giao cầu là không hoặc khi điểm hiệp đấu là chẵn.
    10.1.2- Người giao cẩu tiến hành giao cầu và người đỡ quả giao cẩu này sẽ đứng ở khu vực giao cầu bên trái khi điểm hiệp thi đấu của người giao cầu là lẻ.
    10.2- Quả cầu được xác định trong cuộc khi người giao cầu thực hiện giao cầu và quả cầu lần lượt được chạm vào vợt người giao cầu và đỡ giao cầu cho đến khi phạm lỗi hoặc trận đấu được tạm dừng.
    10.3- Tính điểm và giao cầu
    10.3.1- Nếu người đỡ giao cầu phạm lỗi hoặc quả cầu rơi trong khu vực sân của người đỡ giao cầu thì người giao cầu được tính 1 điểm, đồng thời người giao cầu sẽ tiếp tục thực hiện quả giao cầu cầu tiếp theo ở khu vực giao cầu kế tiếp.
    10.3.2- Nếu người giao cầu phạm lỗi hoặc quả cầu rơi thong khu vực sân của người giao cầu, thì người giao cầu sẽ bị mất quyền giao cầu tiếp theo và người đỡ giao cầu sẽ trở thành người giao cầu, điểm số của hiệp đấu lúc này được giữ nguyên.

  3. #3
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    11 THI ĐẤU ĐÔI
    11.1- Bắt đầu ở mỗi hiệp đấu và lần đầu tiên giao cầu của mỗi bên sau khi đổi giao cầu, đều được thực hiện ở khu vực giao cầu bên phải.
    11.2- Chỉ có người đỡ giao cầu mới được phép đánh trả quả giao cầu. Trong trường hợp người đồng đội của người đỡ giao cầu đánh trả quả cầu này thì coi như là phạm lỗi và bên giao cầu sẽ ghi được 1 điểm.
    11.3- Qui định đối với người chơi và vị trí ở trên sân
    11.3.1- Sau khi giao cầu và quả cầu đã được người đỡ giao cầu đánh trả lại thì các bên có thể tự do đánh cầu sang sân đối phương mà không cần có sự phân biệt thứ tự giữa 2 người trong đội. Quả cầu sẽ được đánh qua lại cho đến khi được xác định là không còn trong cuộc.
    11.3.2- Sau khi giao cầu và quả cầu đã được người đỡ giao cầu đánh trả lại thì các bên có thể tự do di chuyển đến mọi vị trí trong khu vực sân của bên mình (được phân chia bởi mặt phẳng lưới)
    11.4- Tính điểm số và giao cầu
    11.4.1- Trong trường hợp người đỡ giao cầu phạm lỗi hoặc quả cầu tiếp xúc với sân thuộc khu vực của bên đỡ giao cầu thì bên giao cầu sẽ được tính 1 điểm và người giao cầu tiếp tục được thực hiện quả giao cầu tiếp theo.
    11.4.2- Trong trường hợp người giao cầu phạm lỗi hoặc quả cầu tiếp xúc với sân thuộc khu vực của bên giao cầu, thì người đang giao cầu sẽ bị mất quyền giao cầu và điểm số của hiệp đấu vẫn được giữ nguyên.
    11.5- Giao cầu và khu vực sân bên đỡ giao cầu
    11.5.1- Người giao cầu đầu tiên của mỗi hiệp sẽ đứng trong khu vực giao cầu bên phải khi điểm số của hiệp đấu là không đều, hoặc khi điểm của bên đó ghi được là chẵn và sẽ đứng ở khu vực giao cầu bên trái khi điểm số ghi được là lẻ.
    11.5.2- Người đỡ giao cầu đầu tiên của mỗi hiệp sẽ đứng trong khu vực giao cầu bên phải khi điểm số của hiệp đấu là không đều hoặc khi điểm của bên đó ghi được là chẵn và sẽ đứng ở khu vực giao cầu bên trái khi điểm số ghi được là lẻ
    11.5.3- Người đồng đội (thứ hai) của mỗi bên sẽ đứng ở khu vực giao cầu ngược lại so với người thứ nhất
    11.6- Người giao cầu sẽ thực hiện giao cầu theo nguyên tắc tuần tự luân phiên giữa hai khu vực giao cầu phải, trái. Trừ những trường hợp được qui định tại điều 12 và 14.
    11.7- Trong mỗi hiệp thi đấu, quyền giao cầu sẽ được thực hiện một cách tuần tự như sau: người giao cầu đầu tiên tiến hành giao cầu cho người đỡ giao cầu đầu tiên, tiếp theo quyền giao cầu được chuyển cho người đỡ giao cầu đầu tiên của đối phương thực hiện ở khu vực giao cầu bên phải, rồi đến người thứ hai (đồng đội) bên đối phương (theo điều luật 11.5) và tiếp tục được gặp lại cho đến hết hiệp thi đấu.
    11.8- Không một người nào được giao cầu, đỡ giao cầu liên tiếp 2 lần trong một hiệp thi đấu hoặc thực hiện giao cầu và đỡ giao cầu không đúng lượt qui định. Trừ những trường hợp được qui định tại điều 12 và 14.
    11.9- Bên nào thắng ở hiệp thi đấu trước sẽ được quyền giao cầu đầu tiên ở hiệp thi đấu tiếp theo.
    12- LỖI GIAO CẦU

    12.1- Lỗi giao cầu được xác định khi người chơi:
    12.1.1- Giao cầu không đúng lượt
    12.1.2- Quả cầu sau khi giao, tiếp xúc với sân ở ngoài khu vực đỡ giao cầu của đối phương.
    12.1.3- Đứng giao cầu sai vị trí và giao cầu không đúng thứ tự qui định
    12.2- Trong trường hợp phát hiện ra người giao cầu đứng sai vị trí qui định vào thời điểm quả giao cầu tiếp theo đã được thực hiện, thì lỗi này không phải sửa (kết quả vẫn được công nhận).
    12.3- Trong trường hợp phát hiện ra lỗi đứng sai vị trí qui định trước khi thực hiện quả giao cầu tiếp theo sẽ theo những trường hợp sau:
    12.3.1 - Nếu cả hai bên (giao cầu và đỡ giao cầu) đều phạm lỗi giao cầu. Đây là sẽ trường hợp giao cầu lại.
    12.3.2- Nếu bên phạm lỗi đứng sai vị trí qui định mà ghi được điểm. Đây sẽ là trường hợp giao cầu tại
    12.3.3- Nếu bên phạm lỗi đứng sai vị trí qui định mà không ghi được điểm, thì kết quả của hiệp đấu vẫn được công nhận.
    12.4- Trong trường hợp phải giao cầu lại do các bên hoặc một bên phạm lỗi giao cầu, thì lần giao cầu lại này chỉ được thực hiện khi các bên đã tiến hành sửa chữa.
    12.5- Trong trường hợp bên giao cầu phạm lỗi đứng sai vị trí qui định mà không ghi được điểm và kết quả vẫn được công nhận, thì vị trí đứng mới này sẽ được làm căn cứ duy trì cho tới hết hiệp đấu.
    (không phải sửa quay về vị trí ban đầu).
    13- LỖI
    Là một lỗi khi phạm vào các điều sau:
    13.1- Nếu giao cầu không đúng với các qui định tại các điều 9.1; 9.3 và 11.2
    13.2- Nếu trong thi đấu vị trí quả cầu:
    13.2.1- Tiếp xúc với mặt sân ở bên ngoài các đường giới hạn của sân (phần đế quả cầu không chạm vào vạch )
    13.2.2- Quả cầu bay sang sân ở khu vực dưới lưới hoặc chui qua lưới
    13.2.3- Quả cầu bay sang sân không qua lưới
    13.2.4- Quả cầu chạm vào trần nhà hoặc tường.
    13.2.5- Quả cầu chạm vào người hoặc quần áo của người chơi
    13.2.6- Quả cầu chạm vào bất kỳ một đồ vật nào, người ngoài hoặc các vật xung quanh sân thi đấu.
    13.3- Khi đánh cầu điểm tiếp xúc đầu tiên giữa vợt quả cầu ở ví trí thuộc khu vực sân của đối phương. Tuy nhiên khi đánh cầu, vợt hoặc một phần cơ thể có thể theo đà sang phần sân của đối phương (vượt qua mặt phẳng lưới)
    13.4- Quả cầu đang trong cuộc mà người chơi vi phạm vào:
    13.4.1- Vợt cầu lông, hoặc bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể bao gồm cả quần áo đồ trang sức chạm vào lưới.
    13.4.2- Khi đánh cầu để vợt cầu lông hoặc một bộ phận cơ thế của người chơi vượt qua mặt phẳng lưới sang phần sân của đối phương. Trừ trường hợp được qui định tại điều 13.3.
    13.4.3- Vợt cầu lông hoặc một bộ phận của cơ thể sang phần sân của đối phương ở khu vực dưới lưới hoặc có những hành động, biểu hiện gây cản trở tới việc đánh cầu của đối phương.
    13.4.4- Khi quả cầu đã sang sân đối phương, có những hành động cản trở hoặc ngăn cản đối phương thực hiện đánh ở khu vực trên lưới.
    13.5- Nếu trong thi đấu người chơi có những biểu hiện về hành động hoặc lời nói (hò hét) thiếu tôn trọng đối với đối phương.
    13.6- Nếu người chơi mỗi lần đánh cầu phạm vào những điều sau:
    13.6.1- Để quả cầu có thời gian dừng trên mặt vợt, sau đó mới đánh cầu.
    13.6.2- Để vợt chạm vào quả cầu hai lần
    13.6.3- Để quả cầu trước và sau khi đánh chạm vào đồng đội (người thứ hai).
    13.6.4- Để quả cầu chạm vào vợt sau đó rơi xuống phần sân của mình
    13.7- Nếu người chơi cố tình vi phạm hoặc tái phạm vào những trường hợp được qui định tại điều 16.
    13.8- Nếu khi giao cầu quả cầu bay đi và mắc vào phần mép trên của lưới.
    14- GIAO CẦU LẠI
    14.1- Trọng tài chính sẽ là người quyết định về "giao cầu lại" trong thi đấu, hoặc sẽ do người chơi quyết định đối với những trận đấu khi không có trọng tài chính và trận đấu sẽ tạm thời được dừng lại.
    14.2- "giao cầu lại" được trọng tài chính sử dụng khi xẩy ra sự cố bất ngờ trên sân, đó điều kiện khách quan ở trên sân ảnh hưởng đến việc thi đấu của người chơi.
    14.3- Trong khi thi đấu quả cầu sau khi đánh đi mắc vào phần mép trên của lưới, đây là trường hợp "giao cầu lại". Trừ trường hợp giao cầu (điều 13.8)
    14.4- Khi cả người giao cầu và đỡ giao cầu đều phạm lỗi trong khi giao cầu.
    14.5- Người giao cầu thực hiện giao cầu trong khi khi người đỡ giao cầu chưa ở tư thế sẵn sàng. Đây là trường hợp "giao cầu lại"
    14.6- Trong khi thi đấu các phần chính của quả cầu bị rời ra (không còn đảm bảo giữ đúng thiết kế tổng thể ban đầu). Đây là trường hợp "giao cầu lại".
    14.7- Khi trọng tài biên không xác định được vị trí rơi của quả cầu và trọng tài chính cũng không thể quyết định được. Đây là trường hợp "giao cầu lại"
    14.8- Khi người giao cầu vi phạm điều 12.3. Đây là trường hợp "giao cầu lại".
    14.9- Khi giao cầu lại thì kết quả ở lần giao cầu đó sẽ không được công nhận và các bên sẽ thực hiện lại việc giao và đỡ cầu. Trừ khi vi phạm vào điều 12.
    15- CẦU NGOÀI CUỘC
    Cầu ngoài cuộc khi:
    15.1- Quả cầu sau khi đánh đánh bị mắc vào lưới hoặc treo ở trên lưới.
    15.2- Quả cầu sau khi đánh chạm vào lưới hoặc cột lưới rồi rơi thẳng xuống tiếp xúc với mặt sân của bên đánh cầu
    15.3- Quả cầu tiếp xúc với mặt sân
    15.4- Trong trường hợp đánh cầu vi phạm vào các " lỗi đánh cầu " hoặc "giao cầu lại".

  4. #4
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    16- TIẾN TRÌNH TRẬN ĐẤU, LỖI ĐẠO ĐỨC, KỶ LUẬT 16.1- Trận thi đấu cầu lông được tiến hành một cách liên tục, bắt đầu từ khi giao cầu đầu tiên đến khi trận đấu kết thúc. Trừ những trường hợp được qui định tại điều 16.2 và 16.3
    16.2- Thời gian nghỉ giữa hiệp một và hiệp hai tối đa là 90 giây và thời gian nghỉ giữa hiệp hai và hiệp ba tối đa là 5 phút. Điều này được áp dụng bắt buộc cho các loại giải sau:
    16.2.1- Các Giải thi đấu cầu lông Quốc tế
    16.2.2- Các giải thi đấu cầu lông thuộc hệ thống thi đấu của Liên đoàn cầu lông Quốc tế (IBF)
    16.2.3- Các giải thi đấu cầu lông nói chung. Trừ trường hợp các nước thành viên ra quyết định không áp dụng điều luật này.
    (Đối với các trận thi đấu được truyền hình, trọng tài (BTC) sẽ có quyền quyết định trước về việc bắt buộc áp dụng điều luật 16.2 và qui định thời gian nghỉ)
    16.3- Tạm dừng trận đấu
    16.3.1- Trong trường hợp cần thiết trọng tài chính trên sân có thể quyết định cho tạm dừng trận đấu.
    16.3.2- Trong trường hợp đặc biệt trọng tài điều hành có thể yêu cầu trọng tài chính trên sân cho tạm dừng trận đấu.
    16.3.3- Trong trường hợp trận đấu bị tạm dừng, thì điểm số hiện tại của hiệp đó sẽ được giữ nguyên và được sử dụng để làm căn cứ khi trận đấu tiếp tục trở lại.
    16.4- Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được phép dừng trận đấu để tạo lợi thế giúp cho một bên có thể hồi phục sức khoẻ hoặc lợi dụng sức gió để đánh cầu.
    16.5- Chỉ đạo và rời khỏi sân thi đấu
    16.5.1- Trong suốt quá trình thi đấu ở trên sân, người chơi không được phép nhận sự chỉ đạo của Huấn luyện viên. Trừ trường hợp nghỉ giữa hiệp được được qui định tại điều luật 16.2 và 16.3.
    16.5.2- Trong suốt quá trình thi đấu ở trên sân người chơi không được phép tự ý rời khỏi khu vực sân thi đấu, nếu không được phép của trọng tài chính theo điều 16.2. Trừ khi nghỉ 5 phút giữa hiệp hai và ba.
    16.6- Trọng tài chính ở trên sân sẽ người duy nhất quyết định việc tạm dừng trận đấu
    16.7- Người chơi không được phép:
    16.7.1- Tự ý trì hoãn hoặc có những biểu hiện kéo dài trận đấu.
    16.7.2- Tự ý thay đổi, phá vỡ kết cấu của quả cầu làm ảnh hưởng đến tốc độ và đường bay của quả cầu.
    16.7.3- Cư xử một cách thô bạo, hoặc hành động gây gổ trong thi đấu
    16.7.4- Ngoài những điều luật được qui định trong luật cầu lông người chơi không được phép vi phạm lỗi về đạo đức.
    16.8- Trọng tài chính có quyền kỷ luật đối những người chơi vi phạm các điều luật 16.4, 16.5, 16.7, bằng các hình thức:
    16.8.1- Phạt cảnh cáo đối với người vi phạm
    16.8.2- Phạt lỗi người vi phạm nếu trước đó người vi phạm đã bị phạt cảnh cáo.
    16.8.3- Trong trường hợp người chơi cố tình vi phạm hoặc không chịu tiếp thu sửa chữa, trọng tài chính phải báo cáo ngay với trọng tài điều hành về vấn đề này. Trọng tài điều hành có quyền quyết định truất quyền thi đấu của bên vi phạm.
    17- QUYỀN HẠN CỦA CÁC TRỌNG TÀI VÀ KHIẾU NẠI

    17.1- Trọng tài điều hành giải là người có toàn bộ thẩm quyền quyết định về các vấn đề chuyên môn của giải, trong đó các trận đấu là một phần quan trọng của giải.
    17.2- Trọng tài chính là người chịu trách nhiệm về trận đấu, sân bãi và các dụng cụ trang thiết bị liên quan ở trên sân. Thực hiện chế độ báo cáo với trọng tài điều hành.
    17.3- Trọng tài giao cầu là người xác định và thông báo về lỗi giao cầu (theo điều luật 9 ) khi người giao cầu phạm lỗi.
    17.4- Trọng tài biên là người xác định vị trí quả cầu tiếp xúc với sân ở vị "trong" hoặc "ngoài".
    17.5- Trọng tài sẽ là những người đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm cuối cùng theo nhiệm vụ được phân công.
    17.6- Trọng tài chính sẽ:
    17.6.1- Là người thi hành và tuân thủ theo các điều của luật Cầu lông, xác định về:."lỗi", hoặc "giao cầu lại" nếu có
    17.6.2- Là người đưa ra quyết định giải quyết các sự việc mâu thuẫn xẩy ra ở trên sân nước quả giao cầu kế tiếp theo.
    17.6.3- Là người điều khiển, cung cấp thông tin về tiến trình của trận đấu cho người chơi và khán giả.
    17.6.4- Là người bổ nhiệm hoặc bãi chức các trọng tài biên, trọng tài giao cầu sau khi đã tham khảo ý kiến của trọng tài điều hành.
    17.6.5- Trong trường hợp ở trên sân có trọng tài chưa được phân công nhiệm vụ, trọng tài chính phải có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho trọng tài này.
    17.6.6- Trong trường hợp trọng tài ở trên sân bị che khuất tầm nhìn, trọng tài chính sẽ là người thực hiện thay nhiệm vụ của trọng tài đó hoặc đưa ra quyết định "giao cầu lại" nếu như không xác định được chắc chắn. Trọng tài chính cũng có thể đưa ra quyết định thay thế trọng tài khác (nếu thấy cần thiết)
    17.6.7- Trọng tài chính báo cáo cho trọng tài điều hành về biên bản của trận đấu và những vi phạm của người chơi theo điều 16 (nếu có)
    17.6.8- Trong quá trình thi đấu trọng tài điều hành nhận được các khiếu nại liên quan đến luật thi đấu. Toàn bộ những khiếu nại này phải được giải quyết ngay trước quả giao cầu tiếp theo hoặc ngay sau khi kết thúc trận đấu, trước khi bên khiếu nại rời khỏi sân thi đấu.
    PHỤ LỤC 1
    SÂN CẦU LÔNG CHO THI ĐẤU ĐƠN VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ
    1. Sân cầu lông cho thi đấu đơn được giới hạn bởi hai đường biên dọc song song với đường biên đọc của sân đôi (đường biên dọc không đi qua chân cột lưới) và hai đường biên ngang trùng với sân đôi. Cũng có thể sử dụng cột lưới hoặc băng vải có độ rộng 40mm gắn vào hai bên lưới theo chiều thẳng đứng để xác định giữa sân đánh đôi và đơn.
    2. Ở những nơi không đủ diện tích để kẻ sân thi đấu đôi thì có thể kẻ sân thi đấu đơn (như hình vẽ). Đường giới hạn phát cầu dài của sân đánh đơn chính là đường biên ngang và cột lưới của sân thi đấu đơn sẽ nằm trên đường biên dọc của sân đơn.
    PHỤ LỤC 2
    QUI ĐỊNH VỀ HIỆP, ĐIỂM THI ĐẤU THÊM
    Qui định về điểm thi đấu thêm trong luật cầu lông sẽ được làm rõ như sau:
    1. Khi một bên dẫn trước ở tỷ số 14 đều đã tiến hành ấn định (lựa chọn) điểm số kết thúc hiệp đấu (điều luật 7.4), thì sau đó không một bên nào được phép thay đổi điểm số kết thúc này.
    2. Điều luật 8.1.3 sẽ được làm rõ như sau:
    Trong hiệp đấu thứ 3 hoặc đối với trận thi trận đấu chỉ có 1 hiệp, khi một bên đạt trước được số điểm:
    + 6 điểm đối với hiệp đấu 11 điểm
    + 8 điểm dối với hiệp đấu 15 điểm
    PHỤ LỤC 3
    QUI ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG CÁCH TÍNH ĐIỂM 21Nếu hiệp thi đấu được ấn định là 21 điểm thì sự thay đổi được qui đính như sau:
    1. Điều luật 7.3 sẽ được sửa lại hiệp đấu sẽ được kết thúc ở 21 điểm thay vì kết thúc ở 15 điểm.
    2. Điều luật 7.4 sẽ được sửa lại hiệp đấu sẽ được kết thúc ở 21 điểm thay vì kết thúc ở 11 điểm
    3. Điều luật 7.4 sẽ được sửa lại:
    7.4- Trong trường hợp điểm số của hiệp đấu là 20-đều, bên dẫn trước ở tỷ số này sẽ được quyền lựa chọn một trong hai điều luật 7.4.1 hoặc 7.4.2
    4. Điều luật 7.4.l sẽ được sửa lại:
    7.4.1- Hiệp thi đấu được kết thúc ở điểm 21 (Không đặt thêm điểm)
    5. Điều luật 7.4.2 sẽ được sửa lại:
    7.4.2- Hiệp thi đấu được kết thúc ở điểm 23
    6. Điều luật 8.1.3 sẽ được sửa lại:
    8.1.3-......Các bên sẽ tiến hành đổi sân khi một bên đạt trước được số điểm của hiệp đấu: là 11 điểm.

  5. #5
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    PHỤ LỤC 4
    KHẨU L ỆNH SỬ DỤNG TRONG THI ĐẤ U CẦU LÔNG
    Trọng tài chính khi tiến hành điều khiển các trận thi đấu cầu lông sẽ sử dụng các khẩu lệnh chuẩn bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh cụ thể như sau:
    1. Giới thiệu và công bố về trận đấu
    1.1- Kính thưa các quí vị, đây là
    "Ladies and Gentlemen, this is"
    1.1.1- Bên tay phải của tôi..... (tên của người chơi) và bên tay trái của tôi......(tên của người chơi) hoặc
    "on my right......(player name(s)), and on my left......(player name(s) ) or "
    1.1.2- Bên tay phải của tôi.....(tên của người chơi và quốc gia) và bên tay trái của tôi......(tên của người chơi và quốc gia )
    "on my right.......(player name(s) and country), and on my left.....(player name(s) and coutry ) or "
    1.1.3- Bên tay phải của tôi là VĐV..... đại diện cho...(tên của quốc gia/đội) và bên tay trái của tôi là VĐV...... đại diện cho....(tên của quốc gia/đội )
    "on my right....... (country/team name), represented hy........ player name(s) and on my left...... (country/team name), represented hy........ player name(s)) "
    1.2.1-......Tên của người giao cầu
    " ………. (player name(s) to serve "
    1.2.2-......Tên của đội/quốc gia giao cầu
    "……….. (country/team name) to serve "
    1.3.1-.......Tên người giao cầu cho... người đỡ giao cầu
    "…….. (player name name(s) to serve to.... player name(s) "
    1.3.2-......Tên người giao cầu cho người......
    "………... (player name(s) to..... player name(s) "
    Các khẩu lệnh của trọng tài chính trên sẽ được sử dụng trong các trận thi đấu cầu lông cụ thể như sau:
    Loại giải Trận thi đấu đơn Trận thi đấu đôi
    Giải cá nhân Sử dụng điều: 1.1.1 ; 1.2.1 Sử dụng điều: 1.1.1 ; 1.3.1
    Giải đồng đội Sử dụng điều: 1.1.2 ; 1.2.2 Sử dụng điều: 1.1.2 ; 1.2.2 ; 1.3.2
    2. Khẩu lệnh điều hành và đọc điểm trong trận thi đấu
    2.1- 0-đều. Hiệp đấu bắt đầu
    " Love all; phay "
    2.2- Giao cầu
    " Service over "
    2.3- Người thứ hai giao cầu
    " Second server "
    2.4- Hiệp đấu còn 1 điểm
    "… game point...."
    2.5- Trận đấu còn 1 điểm
    " … match point..."
    2.6- Điểm của hiệp đấu 14-đều hoặc 16 đều
    "..game point all.." eg "14 game point all, or 16 game point all”
    2.7- Tên của người (đội, quốc gia ) thắng ở hiệp thứ nhất với tỷ số...
    " First game won by....." (in team event, use name of country/team)...(score)
    2.8- Hiệp thứ hai bắt đầu
    " Second game "
    2.9- Tên của người (đội, quốc gia ) thắng ở hiệp thứ hai với tỷ số...
    " Second game won by…..." (in team event, use name of country/team) ….(score)
    2.10- Bạn có chọn điểm kết thúc của hiệp đấu không ?
    " Are you setting ? "
    2.10.1- Không chọn kết thúc ở điểm 15 (11)
    " Game not sét; playing to 15 (11) "
    2.10.2- Có chọn kết thúc ở điểm 17 (13)
    " Setting to 17 (13) "
    2.11- Sân... (số) 20 giây
    " Court.....(number) 20 second"
    2.12- Một đều
    " One game all "
    2.13- Sân... (số) nghỉ 5 phút
    " Court.....(number) a five minute interval"
    3.14- Sân... (số) còn 2 phút nghỉ
    " Court....(number) two minute "
    3.15- Sân... (số) còn 1 phút nghỉ
    " Court....(number) one minute "
    3.16- Hiệp thi đấu thứ ba (hiệp cuối cùng)
    " Final Game "
    3. Hội thoại của trọng tài chính ở trên sân thi đấu cầu lông
    3.1- "Are you ready ? " Anh/chị đã sẵn sàng chưa ?
    3.2- "Come here " Yêu cầu người chơi gặp trọng tài
    3.3- " Is the shuttle OK ? " Quả cầu đó thi đấu được không?/
    3.4- " Test the shuttle " Thực hiện Test thử cầu
    3.5- " Change the shuttle " Đổi quả cầu khác
    3.6- " Do noi change the shuttle " Không được phép đổi quả cầu khác
    3.7- " Play a let " Giao cầu lại
    3.8- " Change ends" Đổi bên
    3.9- " You served out of turn" Giao cầu không đúng thứ tự
    3.10- " You received out of turn" Đỡ giao cầu không đúng thứ tự
    3.11- " You must not interfere with the shuttle " Không được phép làm biến dạng quả cầu.
    3.12- " The shuttle touehed you " Quả cầu đã chạm vào người
    3.13- " You touched the net " Người chạm vào lưới
    3.14- " You are standing in the wrong court" Đứng sai vị trí trên sân
    3.15- " You distracted your opponent " Thái độ thô bạo với đốí phương
    3.16- " You hit the shuttle twice "Chạm cầu 2 lần
    3.17- "You slung the shuttle" Để quả cầu có thời gian dừng trên mặt vợt
    3.18- " You invaded your opponent is court " Vượt qua mặt phẳng lưới
    3.19- " You obstructed your opponent " Cản trở đối phương đánh cầu
    3.20- " Are you retiring ? " Có mệt không ?
    3.21- " Fault-receiver " Lỗi đở giao cầu
    3.22- " Service fault called " Lỗi giao cầu
    3.23- " Service delayed, play must continuous " Người giao cầu phải tiếp tục ngay, không được kéo dài thời gian.
    3.24- " Play is suspended " Trận đâú tạm dừng
    3.25- "........(name of player) warning for misconduct ".......(tên của người chơi) bị nhắc nhở về lỗi đạo đức
    3.26- "........(name of player) fault for misconduct "..:.....(tên của ngườ chơi bị phạt lỗi về lỗi đạo đức
    3.27- " Fault " Lỗi
    3.28- " Out " Ngoài
    3.29- " Line judge - signal " Đề nghị trọng tài biên- ra ký hiệu
    3.30- " Service Judge - signal" Ký hiệu của trọng tài bắt lỗi giao cầu
    3.31- " First server" Giao cầu một
    3.32- " Second server" Giao câu hai
    3.33- "Wipe the court " Lau sân thi đấu
    4. Kết thúc trận thi đấu
    4.1- "Match won by...........(name of player/team)........(scores) "
    ……. (tên người chơi/ đội ) thắng.......(với tỷ số)
    4.2- "...........(name of player/team) retired"
    (tên người chơi/ đội ) bị mệt
    4.3- "...........(name of player/team) disqualified "
    ………. (tên người chơi/ đội ) bị truất quyền thi đấu
    5.Điểm số của trận thi đấu
    0 - Love 6 - Six 12 - Twelve
    1 - One 7 - Seven 13 - Thirteen
    2 - Two 8 - Eight 14 - Fourteen
    3 - Three 9 - Nine 15 - Fifteen
    4 - Four 10 - Ten 16 - Sixteen
    5 - Five 11 - Eleven 17 – Seventeen

  6. #6
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRẬN THI ĐẤU CẦU LÔNG
    1- MỤC ĐÍCH
    1.1- Liên đoàn cầu lông Quốc tế (IBF) ban hành những qui định đối với các trọng tài trên sân với mục đích chuẩn hoá việc điều hành thi đấu cầu lông ở tất cả các nước theo đúng các qui định của luật cầu lông.
    1.2- Với mục đích là giúp cho các trọng tài chính có thể điều hành các trận thi đấu cầu lông với một sự công bằng, không bị chi phối bởi các điều kiện khách quan, đảm bảo đúng theo luật qui định. Qui định này cũng đưa ra các hướng dẫn việc thực thi nhiệm vụ đối với trọng tài biên, trọng tài giao cầu trong trận thi đấu.
    1.3- Các trọng tài trên sân thi đấu cần phải nhớ rằng, họ là những người có trách nhiệm đảm bảo cho người chơi thi đấu được tốt nhất.
    2- CÁC TRỌNG TÀI VÀ NHIỆM VỤ ĐẢM NHẬN
    2.1- Trọng tài chính thực hiện các yêu cầu của tổng trọng tài hoặc có thể giải quyết các công việc trên sân thi đấu khi tổng trọng tài vắng mặt.
    2.2- Trọng tài giao cầu được bổ nhiệm bởi tổng trọng tài, nhưng cũng có thể do trọng tài chính bổ nhiệm nhưng phải báo cáo với tổng trọng tài.
    2.3- Trọng tài biên được tổng trọng tài bổ nhiệm, nhưng cũng có thể bị trọng tài chính phế truất nhưng phải báo cáo với tổng trọng tài.
    2.4- Quyết định của trọng tài là quyết định cuối cùng về tất cả các công việc liên quan đến điểm số trong hiệp đấu, cũng như trong phạm vi trách nhiệm của trọng tài được phân công (theo điều luật 17.5)
    2.5- Trong trường hợp các trọng tài trên sân không đưa ra được quyết định, trọng tài chính có thể đưa ra quyết định. Trong trường hợp trọng tài chính không quyết định được thì đây là trường hợp " giao cầu lại"
    2.6- Trọng tài chính là người chịu trách nhiệm điều hành trận đấu từ khi bắt đầu vào sân trước trận đấu cho đến khi kết thúc trận đấu
    3- QUI ĐỊNH ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI CHÍNH
    3.1 - Trước khi trận đấu bắt đầu,trọng tài chính phải:
    3.1.1- Nhận biên bản thi đấu từ trọng tài điều hành
    3.1.2- Đảm bảo các thiết bị báo điểm hoạt động tốt
    3.1.3- Kiểm tra cột lưới phải được nằm trên đường biên dọc hoặc dây căng lưới ở đúng vị trí
    3.1.4- Kiểm tra chiều cao của lưới và các mắt lưới , đảm bảo rằng giữa cột lưới và lưới không để khoảng cách (lưới phải được buộc liền với cột (trọng tài giao cầu sẽ được phân công chịu trách nhiệm về vấn đề này theo điều 3.1.3 và 3.1.4)
    3.1.5- Phải đảm bảo ở trên sân thi đấu không có vật gì thừa (không được qui định trong luật gây cản trở cho việc đánh cầu.
    3.1.6- Phải nhắc nhở các trọng tài biên, trọng tài giao cầu về nhiệm vụ của họ cũng như kiểm tra vị trí ngồi của các trọng này theo qui định của phần 5 và 6.
    3.1.7- Chuẩn bị đủ số lượng quả cầu lông tối thiểu đã được kiểm tra (điều luật 3) cho cả trận thi đấu, tránh tình trạng trận đấu phải tạm dừng do thiếu cầu.
    3.1.8- Kiểm tra trang phục của người chơi có thực hiện đúng theo các qui định về quảng cáo hiện hành, trong trường hợp người chơi vi phạm vấn đề này, phải yêu cầu người chơi thay đổi trang phục, đồng thời thông báo cho tổng trọng tài trước khi trận đấu bắt đầu. Nếu xẩy ra trong khi đang thi đấu, thì ngay sau trận đấu kết thúc phải thông báo cho tổng trọng tài.
    3-2- Trận đấu bắt đầu, trọng tài chính phải:
    3.2.1- Đảm bảo cho các bên tiến hành bốc thăm một cách công bằng ( theo điều luật 6)
    3.2.2- Chú ý khi thì đấu đôi, bắt đầu của mỗi hiệp đấu phải xác đính người giao cầu đầu tiên phải đứng ở khu vực giao cầu phải (Trọng tài chính phải tiến hành giám sát, yêu cầu người chơi thực hiện đúng thứ tự, vị trí giao cầu trong suốt hiệp thi đấu). Nếu trong trường hợp người chơi đã vi phạm vào lỗi này do không để ý, thì lỗi sẽ được giữ nguyên cho đến khi kết thúc hiệp đấu (không phải sửa).
    3.2.3- Đồng thời trọng tài sẽ tiến hành thông báo lại về trận đấu và chỉ tay sang bên phải, bên trái theo khẩu lệnh
    - Giải cá nhân:
    Thưa các quí vị, bên tay phải của trọng tài "X" và bên tay trái của trọng tài "Y". "X" giao cầu ; 0-đều, trận đấu bắt đầu.
    " Ladies and Gentlemen, on my right (X) and on my left (Y). (X) to serve ; l ve all; play "
    - Giải đồng đội
    Thưa các quí vị, bên tay phải của tôi là... “A” (tên đơn vị) với "X" và bên tay trái của tôi là "B" với "Y". "A" giao cầu ; 0 -đều, trận đấu bắt đầu.
    " Lađies and Gentlemen, on my right (A) (country name ) represented by (X) and on my left(B) represented by (Y). (A) to serve ; love all; play ".
    Ở trận thi đấu đôi thông báo về vị trí, thứ tự của người giao cầu, đỡ giao cầu
    - Giải cá nhân:
    ………. bên tay phải của tôi là "W" và "X", bên tay trái của tôi là "Y" và "Z". "X" giao cầu cho "Y"; 0-đều, trận đấu bắt đầu.
    ………. on my right (W) and (X) and on my left (Y) and (Z). (X) to serve to (Y) ; love all; play "
    - Giải đồng đội
    ………. bên tay phải của tôi là "A"(tên đơn vị) với "W" và "X" và bên tay trái của tôi là "B" với "Y" và "Z". "A" giao cầu. "X" to "Y" ; 0-đều, trận đấu bắt đầu.
    " ………. on my right (A) (country name) represented by(w) and (X) and on my left (b) represented by (Y) and (Z). (A) to serve (X) to (Y); love all; play ".
    3.3- Trong khi thi đấu trọng tài chính sẽ phải ghi lại và đọc điểm.
    3.3.1- Điểm của người giao cầu phải được đọc trước.
    3.3.2- Trong thi đấu đơn khi người giao cầu bị mất quyền giao cầu, thì khẩu lệnh của trọng tài chính là "đổi giao cầu " - " Service over" và điểm số của người giao cầu mới được công bố trước
    3.3.3- Trong thi đấu đôi khi người giao cầu đầu tiên của hiệp đấu bị mất quyền giao cầu, thì khẩu lệnh của trọng tài chính là "đổi giao cầu" - "Service over" và điểm số của bên giao cầu mới được công bố trước.
    Khi người giao cầu thứ nhất bị mất quyền giao cầu, thì khẩu lệnh của trọng tài chính là "giao cầu hai" - " Second server".
    Trận đấu sẽ được tiếp tục cho tới khi người giao cầu thứ hai bị mất quyền giao cầu, thì khẩu lệnh của trọng tài chính là "đổi giao cầu" - " Service over" và điểm số của bên giao cầu mới được công bố trước.
    3.3.4- Khi một bên đạt trước số điểm của hiệp đấu là 14 hoặc 10 đối với giải đơn nữ, trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh:
    " Hiệp thi đấu còn 1 điểm " " Game point" sử dụng đối với hiệp thứ nhất và thứ hai
    "Trận đấu còn 1 điểm " " Match point" sử dụng đối với hiệp thứ ba hoặc trận thi đấu chỉ có một hiệp.
    Trong trường hợp điểm số của hiệp đấu hoặc trận đấu sau khi đặt điểm lại xẩy ra chỉ còn 1 điềm. Trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh:
    " Hiệp thi đấu còn 1 điểm " "Game point" hoặc "Trận đấu còn 1 điểm" " Match poit " một lần nữa sau khi công bố điểm của hiệp đấu.
    Trong trường hợp khi điểm số của hiệp đấu là 14 đều (10 đều), trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh trước khi hỏi bên dẫn trước ở điểm số này:
    " Điểm hiệp đấu 14 (10) đều " "14 (10) game point all " sử dụng đối với hiệp thứ nhất và thứ hai
    " Điểm trận đấu 14 (10) đều " " 14 (10) match point " sử dụng đối với hiệp thứ ba hoặc trận thi đấu chỉ có một hiệp.
    3.3.5- Khẩu lệnh của trọng tài chính "trận đấu bắt đấu" hoặc "trận đấu tiếp tục" "Play" được sử dụng trong những trường hợp:
    - Khi bắt đầu mỗi hiệp đấu hoặc sau khi các bên tiến hành đổi sân.
    - Sau khi trận đấu bị tạm dừng.
    - Sau khi trọng tài chính yêu cầu người chơi phải thi đấu tiếp.
    3.3.6- Khẩu lệnh của trọng tài chính "lỗi" "Fault" được sử dụng trong những trường hợp người chơi phạm lỗi khi thi đấu, trừ những trường hợp sau:
    - Khi trọng tài giao cầu xác định người chơi phạm lỗi giao cầu được qui định tại điều 9.1 đến 9.3
    - Trọng tài biên xác định quả cầu ở ngoài sân, theo điều 13.2.1,
    - Khi người chơi vi phạm vào các điều 13.2.2 hoặc 13.2.3.Trong trường hợp này trọng tài chính chỉ đưa ra khẩu lệnh "lỗi" "Fault" và chỉ giải thích nếu thấy cần thiết (khi người chơi hoặc khán giả yêu cầu)
    3.3.7- Hội thoại sử dụng trong thi đấu.
    "Đề nghị ấn định điểm kết thúc của hiệp đấu " " Are you setting"
    Nếu khi điểm kết thúc của hiệp đấu đã được ấn định:
    "Hiệp thi đấu kết thúc ở điểm 17 ( 13)" và giao cầu hai (nếu thấy cần thiết) " Setting to 17 (13) " and second server "
    - "Hiệp thi đấu kết thúc ở điểm 15 (11)" "Game not set; playing to 15(11) "
    3.3.8- Khi kết thúc mỗi hiệp đấu trọng tài phải công bố ngay điểm của hiệp thi đấu theo khẩu lệnh cụ thể như sau và bắt đầu tính thời gian nghỉ theo điều luật 16.2
    - Kết thúc hiệp thứ nhất
    …….. (tên) của người chơi, hoặc đội thắng hiệp thứ nhất với tỷ số......
    " First game won by........ (name) of Player , or team (in a team event)....(score) ".
    - Kết thúc hiệp thứ hai
    ……..(tên) của người chơi, hoặc đội thắng hiệp thứ hai với tỷ số........
    " Second game won by.........( name ) of Player , or team (in a team event)....(score) ".
    - Kết thúc trận thi đấu
    ………….(tên) của người chơi, hoặc đội thắng với tỷ số..........
    " Match game won by......( name ) of Player , or team (in a team event)....(score) ".
    3.3.9- Khi thời gian nghỉ giữa hiệp thứ nhất và hiệp thứ hai được 70 giây trọng tài chính phải đưa ra khẩu lệnh và lặp lại một lần.
    " sân ….. còn 20 giây" " Court….....20 second "
    Trong thời gian nghỉ giữa hiệp 1 và hiệp 2 các bên có thể vào khu vực sân để chỉ đạo nhưng mỗi bên không được quá 2 người. Khi trọng tài chính thông báo "còn 20 giây" các bên phải lập tức rời khỏi khu vực sân thi đấu.
    Hiệp thứ hai được bắt đầu bằng khẩu lệnh của trọng tài chính:
    " 0-đều. Hiệp thứ hai bắt đầu " " Second game, love all, play "
    3.3.10- Trong trường hợp thi đấu hiệp thứ ba
    - Ngay sau khi kết thúc hiệp thi đấu thứ hai trọng tài chính phải đưa ra khẩu lệnh:
    "trận đấu 1 đều" One game all ngay sau khẩu lệnh ở điều 3.3.8
    " Sân.... nghỉ 5 phút " " Court...... a five minute interval"
    - Sau 3 phút nghỉ trọng tài chính phải đọc khẩu lệnh 2 lần:
    " Sân ….. còn 2 phút " " Court.... two minute".
    - Sau 4 phút nghỉ trọng tài chính phải đọc khẩu lệnh 2 lần:
    " Sân ….... còn 1 phút " " Court..... one minute".
    Hiệp thứ ba được bắt đầu bằng khẩu lệnh của trọng tài chính:
    " 0-đều. Hiệp thứ ba bắt đầu " " Final game, love all, play "
    3.3.11- Trong hiệp thi đấu thứ ba hoặc đối trận thi đấu chỉ có một hiệp khi một bên đạt được trước số điểm là 6 hoặc 8. (theo điều luật 1.1.3).
    Sau khi đọc điểm của hiệp đấu; trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh "Đổi sân " "Change ends"
    Khi các bên đã tiến hành đổi sân, trọng tài chính công bố lại điểm của hiệp đấu và đưa ra khẩu lệnh "trận đấu tiếp tục" "play"
    3.3.12- Ngay sau khi kết thúc trận đấu, trọng tài chính phải nộp biên bản cho cho tổng trọng tài.
    3.4- Trong trận thi đấu có trọng tài giao cầu , thì trọng tài chính sẽ tập trung quan sát bên đỡ giao cầu.
    3.5- Khi quả cầu rơi xuống sân, trọng tài chính phải quan sát trọng tài biên ở gần với vị trí rơi của quả cầu. Trọng tài biên là người chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc xác định vị trí quả cầu tiếp xúc với sân (ở trong hay ngoài sân thi đấu)

  7. #7
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    3.6 Trong quá trình điều hành trận thi đấu trọng tài chính sẽ:
    3.6.1- Nếu có thể, kiểm soát thiết bị báo điểm
    3.6.2- Có thể xác định về vị trí rơi của quả cầu " ngoài " " Out " (đối với những vị trí trọng tài chính có thể quan sát được), khi không có trọng tài biên hoặc khi trọng tài biên không xác định được vị trí rơi của quả cầu. Quyết định này phải được thực hiện trước khi công bố điểm.
    3.7- Trong quá trình điều hành trận đấu trọng tài chính phải sử dụng những khẩu lệnh được qui định tài phần Phụ lục 4 của luật cầu lông.
    3.8- Trong quá trình điều hành trận đấu trọng tài chính phải quan sát và xác định về lỗi của người chơi cụ thể như sau:
    3.8.1- Người chơi vượt qua mặt phẳng lưới ở khu vực dưới lưới (điều này gây ảnh hưởng đến việc đánh cầu của đối phương) hoặc vợt vượt qua mặt phẳng lưới sang sân đối phương sẽ phạm vào lỗi được qui định tại điều 13.4.3 hoặc 13.4.2.
    3.8.2- Trong thi đấu đôi người chơi có thể hò, hét đồng đội của mình, khi người này chuẩn bị đánh cầu. Nhưng không được phép hô "lỗi" ; "dừng đánh cầu …v.v, điều này sẽ được coi như phạm lỗi làm ảnh hưởng đến việc đánh cầu của đối phương.
    3.8.3- Trong khi đang thi đấu người chơi không được phép nhận sự chỉ đạo của Huấn luyện viên (chỉ đạo viên) từ ngoài sân. Nếu xẩy là vấn đề này trọng tài chính phải thông báo ngay cho trọng tài điều hành.
    3.8.4- Trong quá trình thi đấu người chơi có thể ra khỏi sân để lau mồ hôi ở tay..v.v, nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tiến trình của trận đấu. Khi một bên đã ở tư thế sẵn sàng thi đấu, mà bên kia vẫn ở ngoài sân ( trì hoãn trận đấu), trọng tài chính sẽ tiến hành nhắc nhở theo điều luật 16.5.2 , còn nếu người chơi không không chấp hành nghiêm túc vấn đề này trọng tài chính sẽ áp dụng điều luật 16.8.
    3.8.5- Trong khi thi đấu người chơi không được phép đổi quả cầu với mục đích (ý đồ ) cá nhân. Nếu cả hai bên cùng xin đổi quả cầu trọng tài chính sẽ không phản đối, trong trường hợp chỉ có một bên xin đổi quả cầu thì trọng tài chính sẽ xem xét và đưa ra quyết định chính thức. Trọng tài chính cũng có thể yêu cầu thực hiện Test thử cầu nếu thấy cần thiết.
    3.8.6- Điều luật 13.6: Trong mỗi lần đánh cầu vợt của người chơi được phép tiếp xúc 2 điểm của quả cầu.
    3.9- Người chơi không được phép tự ý rời khỏi khu vực sân thi đấu. Tuy nhiên có thể thay đổi vợt trong thi đấu.
    3.10- Trọng tài chính phải đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác khi người chơi có biểu hiện bị ốm hoặc xuống sức (chấn thương). Thông thường chỉ có bác sĩ, người phục vụ và các trọng tài được phép vào sân.
    Người chơi không được phép sử dụng việc này để gây bất cho đối phương. Nếu vị phạm vấn đề này, trọng tài cần phải áp dụng ngay các điều luật 16.4, 16.5, 16.7.1 và 16.8.
    Trọng tài chính có thể đưa ra câu hỏi khi nhận thấy người chơi bị xuống sức (chấn thương) hoặc ốm
    "Có tiếp tục thi đấu được không" "Are you retiring ? "
    Trên cơ sở câu trả lời của người chơi trọng tài chính có thề quyết định kết quả của trận đấu:
    ……….(Tên người chơi, đội) thắng với tỷ số..........
    "Match won by.......... (name of player/team).........score"
    3.11- Khi phải tạm dừng trận thi đấu trọng tài chính sử dùng khẩu lệnh;
    "Trận đấu tạm dừng " " Play is suspended "
    Sau đó ghi lại tỷ số của bên giao cầu và đỡ giao cầu.
    Khi trận thi đấu tiếp tục trở lại. Trọng tài chính có thể đưa ra câu hỏi: "Các bên đã sẵn sàng thi đấu tiếp chưa ?" "Are you ready ?" kết hợp với việc công bố điểm của hiệp đấu và người giao cầu (first server ) và khẩu lệnh: " thi đấu " "Play".
    3.12- Thay thế quả cầu khác khi quả cầu có sự thay đổi về tốc độ và đường bay.
    3.13- Đạo đức thi đấu
    3.13.1- Ghi vào biên bản và thông báo cho trọng tài điều.hành bất kỳ một vi phạm nào về lỗi đạo đức của người chơi và hình thức xử lý.
    3.13.2- Trong trường hợp người chơi vi
    phạm vào lỗi đạo đức ở giữa hai
    hiệp, trọng tài chính có thể đưa
    ra quyết định kỷ luật vào đầu
    của hiệp tiếp theo.
    3.13.3- Khi người chơi vi phạm vào các điều luật 16.4, 16.5 và 16.7 và bị phạt nhắc nhở (điều luật 16.8.1). Trọng tài chính có thể yêu cầu người vi phạm vào lỗi này đến gặp bằng khẩu lệnh "Lại đây" (Come here) và tuyên bố cảnh cáo:
    "…….. (tên của người vi phạm) bị cảnh cáo về lỗi đạo đức ".
    "……. (name of player), warning for misconduct ".
    Đồng thời tay phải của trọng tài chính cầm thẻ vàng giơ thẳng lên cao (phía trên đầu).
    - Sau khi người vi phạm đã bị trọng tài chính cảnh cáo về lỗi đạo đức theo điều luật 16.8.2, nhưng lại tái phạm. Trọng tài chính có thể yêu cầu người vi phạm đến gặp bằng khẩu lệnh "Lại đây "(Come hers) và tuyên bố:
    "…….. (tên của người vi phạm) phạm lỗi về đạo đức ".
    "…....... (name of player), fault for misconduct ".
    Đồng thời tay phải của trọng tài chính cầm thẻ đỏ giơ thẳng lên cao (phía trên đầu).
    - Sau khi người vi phạm đã bị trọng tài chính phạt lỗi về lỗi đạo đức (điều luật 16.8.3), nhưng vẫn tiếp tục cố tình vi phạm. Ngay lập tức tay phải của trọng tài chính giơ thẳng lên cao (phía trên đầu) đề nghị báo cáo cho Tổng trọng tài về việc truất quyền thi đấu của người vi phạm.
    Khi Tổng trọng tài chấp thuận, tay phải của trọng tài chính sẽ cầm thẻ đen giơ thẳng lên cao (phía trên đầu) và tuyên bố.
    "…. (tên của người vi phạm) bị truất quyền thi đấu về lỗi đạo đức ".
    "........ (name of player), disqualified for misconduct ".
    3.14- Trong khi điều hành trận đấu, khi cần phải xin ý kiến của tổng trọng tài , trọng tài chính sẽ giơ thẳng tay phải lên cao (phía trên đầu).

  8. #8
    Tham gia
    19-10-2002
    Location
    Bảo Lộc
    Bài viết
    681
    Like
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    4- MỘT SỐ CHỈ DẪN CHUNG CHO TRỌNG TÀI CHÍNH Các trọng tài chính khi điều hành các trận đấu cần lưu ý:
    4.1- Nắm vững các điều được qui đỊnh trong luật cầu lông
    4.2- Có một sự quyết đoán nhanh chóng trong xử lý các trường hợp phạm lỗi.
    Nếu nhầm lẫn cần xin lỗi và sửa sai.
    4.3- Khi công bố điểm trong hiệp đấu cho người chơi và khán giả phải nói đủ lớn một cách rõ ràng.
    4.4- Trong những trường hợp khi chưa khẳng một cách chắc chắn là lỗi hoặc không phải là lỗi , thì không được bắt lỗi trận đấu vẫn được tiếp tục.
    4.5- Khi điều hành trận thi đấu không bao giờ để cho khán giả làm ảnh hưởng đến các quyết định của trọng tài.
    4.6- Thiết lập mối quan hệ làm việc khăng khít giữa các trọng tài ở trên sân , đồng thời nhắc nhở các trọng tài biên phải tập trung, cẩn thận trước khi đưa ra quyết định chính thức.
    5- NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI GIAO CẦU
    5.1- Trọng vi giao cầu ngồi ghế thấp đối diện với trọng tài chính, sát với cột lưới.
    5.2- Trọng tài giao cầu có nhiệm vụ xác định người chơi thực hiện giao cầu phải đúng theo luật qui định. Trong trường hợp người chơi phạm lỗi giao cầu , trọng tài giao cầu sẽ đưa ra khẩu lệnh "Lỗi" "Fault" , đồng thời tay sẽ đưa ra ký hiệu về lỗi của người chơi vi phạm.
    5.3- Các ký hiệu của tay về lỗi giao cầu
    Điều 9.1.6 thời điểm tiếp xúc giữa vợt và đế quả cầu, toàn bộ lần đầu vợt không thấp hơn so với phần cán của vợt.
    Điều 9.1.5 Vị trí tiếp xúc Giữa vợt và đế quả cầu cao hơn so với thắt lưng
    Điều 9.4 và 9.1.7 Khi thực hiện giao cầu không để vợt ở phía trước và động tác lăng vợt (chuyển động) không liên tục (ngắt quãng)
    Điều 9.1.2 và 9.1.3 Một phần chân chạm hoặc vượt qua vạch giới hạn khu vực giao cầu. Một phần chân di chuyển hoặc không tiếp xúc với sân.
    Điều 9.1.4 Vợt tiếp xúc với quả cầu không vào vị trí phần núm (đế) của quả cầu.
    5.4- Trọng tài chính có thể bố trí thêm nhiệm vụ cho trọng tài giao cầu nhưng phải thông báo cho các bên được biết.
    6- NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI BIÊN
    6.1- Trọng tài biên ngồi trên ghế ở vị trí đường kéo dài của đường biên phía ngoài của sân và đối mặt với trọng tài chính. Căn cứ vào vị trí của trọng tài chính các trọng tài biên sẽ được sắp xếp theo sơ đồ sau:
    (X) Vị trí của các trọng tài biên
    Vị trí ngồi của các trọng tài biên phải cách các đường biên của sân từ2,5 đến 3,5m và được bảo vệ bằng các biểu (quảng cáo) ngăn cách.
    6.2- Trọng tài biên sẽ chịu trách nhiệm trong việc xác định vị trí rơi của quả cầu tại đường biên của mình. Trong trường hợp quả cầu tiếp xúc với sân ở ngoài đường biên, thì trọng tài biên sẽ đưa ra khẩu lệnh "Ngoài" "Out" một cách rõ ràng đủ cho người chơi, khán giả đều nghe thấy, đồng thời hai tay giang ngang (lòng bàn tay úp) để trọng tài chính có thể nhận thấy.
    Nếu quả cầu tiếp xúc với sân ở trong khu vực của sân, thì trọng tài biên không đưa ra khẩu lệnh, mà tay phải sẽ duỗi thẳng (lòng bàn tay úp) chỉ chếch xuống phía dưới đường biên.
    6.3- Trong trường hợp không xác định được vị trí rơi của quả cầu, trọng tài biên phải nhanh chóng đưa hai bàn tay lên che mắt (lòng bàn tay hướng về phía mặt) để trọng tài chính có thể nghe thấy.
    6.4- Trọng tài biên chỉ đưa ra khẩu lệnh và ký hiệu khi quả cầu đã tiếp xúc sân thi đấu.
    6.5- Trọng tài biên chỉ thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí tiếp xúc của quả cầu với sân. Không được phép xác định lỗi quả cầu chạm vào người chơi.
    Khi cầu rơi ở ngoài sân: Trọng tài biên sẽ đưa ra khẩu lệnh “ Ngoài” “Out” một cách rõ ràng đủ cho người chơi, khán giả đều nghe thấy, đồng thời hai tay đưa sang ngang (lòng bàn tay úp) để trọng tài chính có thể nhìn thấy.
    Khi cầu rơi ở trong sân: Trọng tài biên không đưa ra khẩu lệnh, mà tay phải sẽ duỗi thẳng (lòng bàn tay úp) chỉ chếch xuống phía dưới đường biên.
    6.6- Khi không xác định được vị trí rơi của quả cầu: Trọng tài biên phải nhanh chóng đưa hai bàn tay lên che mắt (lòng bàn tay hướng về phía mắt) để trọng tài chính có thể nhận thấy.
    QUI ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM 5 HIỆP 7 ĐIỂM
    Luật tính điểm trong thi đấu cầu lông được thay đổi như sau
    Trong hệ thống tính điểm "5 hiệp 7 điểm" nội dung của luật cầu lông vẫn được nguyên, trừ các điều luật sau:
    7- HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM (THAY ĐỔI TOÀN BỘ)
    7.1- Mỗi trận thi đấu cầu lông bao gồm 5 hiệp
    7.2- Trong các hiệp thi đấu bên nào đạt trước được số điểm là 7 sẽ thắng ở hiệp đấu đó. Ngoại trừ trường hợp xẩy ra ở điều 7.3
    7.3- Khi điểm số của hiệp đấu là 6 đều, bên dẫn nước ở điểm số này sẽ được quyền lựa chọn một trong trường hợp sau:
    7.3.1- Hiệp thi đấu được kết thúc ở điểm 7, không đặt thêm điểm cho hiệp đấu
    7.3.2- Hiệp thi đấu được kết thúc ở điểm 8
    7.4- Bên thắng ở hiệp đấu trước sẽ được quyền giao cầu đầu tiên ở hiệp sau
    7.5- Điểm của hiệp đấu chỉ được tính cho bên giao cầu (qui định điều 10.3 hoặc 11.4)
    8- ĐỔI SÂN (THAY ĐỔI TOÀN BỘ)
    8.1- Các bên sẽ tiến hành đổi sân sau mỗi hiệp thi đấu , riêng ở hiệp thứ 5 (nếu có) khi một bên đạt trước được số điểm của hiệp đấu là 4 điểm.
    8.2- Trong trường hợp phát hiện ra các bên quên không tiến hành đổi sân theo điều 8.1. Thì phải lập tức tiến hành đổi sân ngay và tiếp tục thi đấu với điểm số của hiệp đấu vẫn được giữ nguyên (không phải thi đấu lại).
    16- TIẾN TRÌNH TRẬN ĐẤU, LỖI ĐẠO ĐỨC, KỶ LUẬT
    (Chỉ thay đổi đối với điều 16.2 và 16.5.2)
    16.2- Thời gian nghỉ giữa các hiệp trong một trận đấu tối đa là 90 giây áp dụng với tất cả các trận thi đấu.
    (Đối với những trận thi đấu được truyền hình, trọng tài (BTC) sẽ có quyền quyết định trước về việc thay đổi thời gian nghỉ của trận đấu theo điều luật 16.2 cho phù hợp).
    16.5.2- Trong suốt quá trình thi đấu người chơi không được phép tự ý rời khỏi khu vực sân thi đấu. Nếu không được sự chấp thuận của trọng tài chính.
    NHỮNG THAY ĐỔI VỀ SỰ ĐIỀU HÀNH CỦA TRỌNG TÀI KHI THỰC HIỆN HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM THỰC NGHIỆM 5 HIỆP 7 ĐIỂM3.3.4- Khi một bên đạt trước được số điểm của hiệp thi đấu là 6, trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh:
    " Hiệp đấu còn một điểm" " Game point" sử dụng đối với hiệp thứ nhất đến thứ tư
    " Trận đấu còn một điểm " " Match point" sử dụng đối với hiệp thứ năm hoặc trận thi đấu chỉ có một hiệp.
    Trong trường hợp điểm số của hiệp đấu hoặc trận đấu sau khi đặt điểm lại xẩy ra chỉ còn 1 điểm. Trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh: " Hiệp thi đấu còn 1 điểm " " Game point " hoặc "Trận đấu còn 1 điểm " " Match point " một lần nữa sau khi công bố điểm của hiệp đấu.
    Trong trường hợp khi điểm số của hiệp đấu là 6-đều trọng tài chính sẽ đưa ra khẩu lệnh 1 lần trước khi các bên ấn định điểm kết thúc:
    " Điểm hiệp đấu 6 đều " " 6 game point all " sử dụng đối với hiệp thứ nhất đến thứ tư
    " Điểm trận đấu 6 đều " " 6 match point " sử dụng đối với hiệp thứ năm hoặc trận thi đấu chỉ có một hiệp.
    3.3.5- (Không thay đổi)
    3.3.6- (không thay đổi)
    3.3.7- Hội thoại sử dụng trong thi đấu
    " Đề nghị ấn định điểm kết thúc của hiệp đấu " " Are you setting"
    Khi điểm kết thúc của hiệp đấu đã được người chơi ấn định:
    -"Hiệp thi đấu kết thúc ở điểm 8 " và giao cầu hai (nếu thấy cần thiết) " Setting to 8 " and second server "
    -"Hiệp thi đấu kết thúc ở điểm 7 " "Game not set, playing to 7 "
    Khi điểm của hiệp đấu đã được ấn định, trọng tài chính đưa ra khẩu lệnh "Hiệp thi đấu kết thúc ở điểm 8, 6 đều " và giao cầu hai (nếu thấy cần thiết " Setting to 8, 6-all " and second server "
    3.3.8- Khi kết thúc mỗi hiệp đấu trọng tài phải công bố điểm của hiệp thi đấu theo khẩu lệnh cụ thể như sau và giám sát thời gian nghỉ theo điều luật 16.2
    - Kết thúc hiệp thứ nhất
    ….. (tên) của người chơi, hoặc đội thắng hiệp thứ nhất với tỷ số......
    " First game won by......(name ) of Player , or team (in a team event)....(score)".
    - Kết thúc hiệp thứ hai (thứ ba, thứ tư)
    ………(tên) của người chơi, hoặc đội thắng hiệp thứ hai (ba và bốn) với tỷ số ………
    " Second (third, fourth) game won by.........(name ) of player , or team (in a team event)....(score) ".
    - Kết thúc trận thi đấu
    …….(tên) của người chơi , hoặc đội thắng với tỷ số......
    " Match game won by......(name ) of Player , or team (in a team event)....(score) ".
    3.3.9- Sau khi kết thúc hiệp thi đấu thứ hai và các hiệp thi đấu tiếp theo, trọng tài chính phải tiến hành công bố về kết quả theo điều 3.3.8.
    ……..(tên) của người chơi, hoặc đội thắng ở các hiệp thứ..... hoặc trận đấu là 1 -đều, 2 -đều
    " ……….(name) of Player(s) , or team (in a team event) lead (s) by ………games to........ ". or "1 game all" " 2 game all "
    3.3.10- Khi thời gian nghỉ giữa hiệp thứ nhất và hiệp thứ hai được 70 giây trọng tài chính phải đưa ra khẩu lệnh và lặp lại một lần.
    " sân ….... còn 20 giây" " Cour.......20 second "
    Trong thời gian nghỉ giữa các hiệp các bên có thể vào khu vực sân để chỉ đạo nhưng mỗi bên không được quá 2 người. Khi trọng tài chính thông báo đổi (còn 20 giây) các bên phải lập tức rời khỏi khu vực sân thi đấu.
    Hiệp thứ hai (ba, bốn ) được bắt đầu bằng khẩu lệnh của trọng tài chính: " Hiệp thứ hai bắt đầu " " Second ( third, fourth) game, love all, play " Hiệp thứ năm được bắt đầu bằng khẩu lệnh.
    " 0-đều. Hiệp thứ năm bắt đầu " " Final game, love all, play "
    3.3.11- Trong trường hợp thi đấu ở hiệp thứ năm, khi một bên đạt trước được số điểm của hiệp đấu là 4 , các bên sẽ tiến hành đổi sân ngay. Trọng tài chính sẽ công bố lại điểm số của hiệp đấu và đưa ra khẩu lệnh "trận đấu tiếp tục" "Play"
    3.3.12- (không thay đổi)

  9. #9
    Tham gia
    11-08-2008
    Bài viết
    12
    Like
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Ngạc nhiên Sơ đồ

    Xin lỗi bác nhưng không thấy sơ đồ A hay B như bác nói

  10. #10
    Tham gia
    03-11-2010
    Bài viết
    24
    Like
    0
    Thanked 1 Time in 1 Post
    đọc xong cái này hết mún đánh cầu lun. trời ơi sao nhiều vậy nè

Trang 1 / 2 12 LastLast

Bookmarks

Quy định

  • Bạn không thể tạo chủ đề mới
  • Bạn không thể trả lời bài viết
  • Bạn không thể gửi file đính kèm
  • Bạn không thể sửa bài viết của mình
  •