Trong chương này , các anh cần phải tìm hiểu về lớp ( class ) và đối tượng ( object ) trong Java. Trong kỹ thuật chương trình hướng đối tượng , bạn thiết kế một phần mềm lập trình bởi dùng các lớp và các đối tượng.
Lớp trong Java
Một lớp là một nhóm các đối tượng mà có các thuộc tính chung. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo. Một lớp trong Java có khả năng bao gồm:
Thành viên dữ liệu
Phương thức
Constructor
Block
Lớp và Interface
Cú pháp để khai báo một lớp
class ten_lop
thanh_vien_du_lieu;
phuong_thuc;

Object - Đối tượng là thực thể mang tính vật lý cũng như mang tính logic , trong khi lớp chỉ là thực thể logic. Đối tượng có các trạng thái và các hành vi. Ví dụ: Một dog có trạng thái là color , name , breed ( dòng dõi ) và cũng có các hành vi: Wag ( vẫy đuôi ) , bark ( sủa ) , eat ( ăn ). Một đối tượng là một instance ( giá dụ , trường hợp ) của một lớp.
Đối tượng trong Java
Đó là một thực thể có thể trạng và hành vi , ví dụ như bàn , ghế , xe con , mèo , … Nó có thể mang tính vật lý hoặc logic. Ví dụ về logic đó là Banking system.
Một đối tượng có ba đặc trưng sau:
Trạng thái: trình diễn dữ liệu ( giá trị ) của một đối tượng.
Hành vi: biểu diễn hành vi ( tính năng ) của một đối tượng như gửi tiền vào , rút tiền ra , …
Nhận diện: việc nhận diện đối tượng được triển khai phê duyệt một ID duy nhất. Giá trị của ID là chẳng thể nhìn thấy với người dùng bên ngoài. Nhưng nó được sử dụng nội tại bởi JVM để nhận mặt mỗi đối tượng một cách duy nhất.
Ví dụ: Bút là một đối tượng. Nó có tên là Thiên Long , có màu trắng , … được xem như là thể trạng của nó. Nó được sử dụng để viết , từ thời gian này viết là hành vi của nó.
Đối tượng là sự biểu lộ ( Instance ) của một lớp. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo. Bởi thế đối tượng là Instance ( kết quả ) của một lớp.
Class - Một lớp là một nhóm các đối tượng mà có các tính chất chung. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo.
Một lớp có thể chứa bất kỳ loại biến sau:

Biến Local: Các biến được định nghĩa bên trong các phương thức , constructor hoặc block code được gọi là biến Local. Biến này sẽ được khai báo và khởi tạo bên trong phương thức và biến này sẽ bị hủy khi phương thức đã hoàn thành.

Biến Instance: Các biến instance là các biến trong một lớp nhưng ở bên ngoài bất kỳ phương thức nào. Những biến này được khởi tạo khi lớp này được tải. Các biến instance có khả năng được thâm nhập từ bên trong bất kỳ phương thức , constructor hoặc khối nào của lớp cụ thể đó.

Biến Class: Các biến class là các biến được khai báo với một lớp , bên ngoài bất kỳ phương thức nào , với từ khóa static.
Phương thức trong Java
Trong Java , một phương thức là khá giống hàm , được sử dụng để chưng bày hành vi của một đối tượng. Phương thức giúp code tăng tính tái sử dụng và hoàn cảnh tối ưu hóa code
Constructor trong Java:
Khi bàn luận về các lớp , một trong những chủ đề quan trọng là các constructor. Mỗi lớp có một constructor. Nếu các chị không viết một constructor một cách rõ ràng cho một lớp thì bộ phiên dịch Java Lập trình một constructor mặc định cho lớp đó.
Mỗi khi một đối tượng mới được tạo ra , chí ít một constructor cần phải được gọi. Quy tắc tam suất chính của các constructor là chúng có cùng tên như lớp đó. Một lớp có khả năng có khá nhiều hơn một constructor.
Tạo một đối tượng trong java
Nhưvề cơ bản , một đối tượng được tạo từ một lớp. Trong Java , từ khóa new được sử dụng để tạo một đối tượng mới.
Có ba bước khi tạo một đối tượng từ một lớp:
Khởi tạo: Từ khóa new được theo sau bởi một lời gọi một constructor. Gọi hàm này khởi tạo đối tượng mới.Cài đặt: Từ khóa new được sử dụng để tạo đối tượng
Khai báo: Một khai báo biến với một tên biến với một loại đối tượng.

Các cách khác nhau để tạo đối tượng trong Java?
Có nhiều cách để tạo một đối tượng trong Java. Đó là:
Dùng phương thức clone( ) , ….
Dùng phương pháp newInstance( )
Bằng phương pháp factory , ...Bằng từ khóa new